hay hoa than vao nhan vat con ong de ke lai hanh trinh cua minh trong mot lan lac vao the gioi cua nhung co cau hoc tro
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
vi neu lay canh xau thi nguoi ta con goi gi la cay canh,neu canh bi sau thi nhin lam gi cho met
Những cây đó thường được trồng để làm gì ? Đương nhiên để lấy gỗ. Mà bạn thích thu hoạch gỗ to hay gỗ bé nào? Tất nhiên là gỗ to, dài rồi. Ở đây, ngọn cây tập trung mô phân sinh đỉnh ngọn đang có khả năng phân chia và là nhân tố chính giúp cây lớn hơn. Còn cành bị sâu, cành xấu nhìn vừa tức mắt, vừa khiến cây um tùm cả lên khó thu hoạch. Chưa kể nó còn là nhân tố chính cướp mất chất dinh dưỡng của cây trước khi nó đến ngọn khiến cây chậm phát triển. Nếu cắt ngọn đi thì .... bán nhà đi không đủ trả nợ. Thế đấy bạn ạ. Chúc bạn vui vẻ
1. Mở bài:
* Giới thiệu chung:
- Truyện xảy ra từ ngày xửa, ngày xưa.
- Nhà vua sai một viên quan đi tìm người tài giỏi để giúp vua cai trị đát nước.
2. Thân bài:
* Diễn biến của truyện:
- Viên quan đi tìm khắp nơi mà chưa thấy ai lỗi lạc.
- Đến làng nọ, viên quan gặp hai cha con người nông dân đang cày ruộng.
- Cuộc đối đáp giữa viên quan và chú bé thông minh.
- Viên quan tin chắc chú bé đúng là người tài, vội phi ngựa về tâu vua.
- Nhà vua kín đáo thử tài chú bé bằng cái lệnh bắt dân làng chú nuôi trâu đực đẻ.
- Hai cha con chú bé tim đường vào kinh đô. Chú bé gặp dược nhà vua. Cuộc đối đáp giữa nhà vua và chú bé.
- Chú bé vượt qua mấy lần thử thách một cách dễ dàng.
- Chú bé giúp nhà vua và triều đình làm được công việc oái oăm mà sứ thần nước láng giềng thách đố (xỏ sợi chỉ qua đường ruột một chiếc vỏ ốc vặn.)
3. Kết bài:
* Kết thúc truyện:
- Nhà vua và cả triều đình khâm phục trí thông minh kì lạ của chú bé.
- Chú được nhà vua phong chức Trạng nguyên và ban cho một dinh thự trong cung. Chú trở thành người giúp đỡ nhà vua rất đắc lực trong việc cai trị đất nước.
àn ý Kể lại câu chuyện cổ tích Em bé thông minh lớp 6
1. Mở bài:
* Giới thiệu chung:
- Truyện xảy ra từ ngày xửa, ngày xưa.
- Nhà vua sai một viên quan đi tìm người tài giỏi để giúp vua cai trị đất nước.
2. Thân bài:
* Diễn biến của truyện:
- Viên quan đi tìm khắp nơi mà chưa thấy ai lỗi lạc.
- Đến làng nọ, viên quan gặp hai cha con người nông dân đang cày ruộng.
- Cuộc đối đáp giữa viên quan và chú bé thông minh.
- Viên quan tin chắc chú bé đúng là người tài, vội phi ngựa về tâu vua.
- Nhà vua kín đáo thử tài chú bé bằng cái lệnh bắt dân làng chú nuôi trâu đực đẻ.
- Hai cha con chú bé tim đường vào kinh đô. Chú bé gặp được nhà vua. Cuộc đối đáp giữa nhà vua và chú bé.
- Chú bé vượt qua mấy lần thử thách một cách dễ dàng.
- Chú bé giúp nhà vua và triều đình làm được công việc oái oăm mà sứ thần nước láng giềng thách đố (xỏ sợi chỉ qua đường ruột một chiếc vỏ ốc vặn.)
3. Kết bài:
* Kết thúc truyện:
- Nhà vua và cả triều đình khâm phục trí thông minh kì lạ của chú bé.
- Chú được nhà vua phong chức Trạng nguyên và ban cho một dinh thự trong cung. Chú trở thành người giúp đỡ nhà vua rất đắc lực trong việc cai trị đất nước.
Con trâu ở làng em vừa to, vừa khoẻ.
bài này có phải ở bài trả bài tập làm văn số 1 phải ko hả bạn?
- Đầu tiên xét về ý nghĩa :
Ý nghĩa truyện Con Rồng cháu Tiên:
- Lý giải, suy tôn nguồn gốc cao quý thiêng liêng của dân tộc Việt Nam.
- Khẳng định ý chí đoàn kết của người Việt nam dù ở miền núi, đồng bằng, miền biển, dù trong nước hay nước ngoài.
- Người Việt Nam đều là con cháu vua Hùng nên phải đoàn kết, yêu thương lẫn nhau
+ Những chi tiết thể hiện :
Những chi tiết thể hiện tính chất lạ kì, lớn lao, đẹp đẽ của hình tượng Lạc Long Quân và Âu Cơ về nguồn gốc và hình dạng được thể hiện trong truyện:
- Lạc Long Quân là con trai thần Long Nữ, mình rồng, sống được cả dưới nước và trên cạn. Có nhiều phép lạ: Giết ba con yêu tinh hại dân.
- Âu Cơ thuộc dòng họ Thần Nông (ở trên núi), xinh đẹp tuyệt trần. Gặp gỡ yêu thương Lạc Long Quân và thành vợ chồng Sinh ra bọc nở trăm người con trai khỏe mạnh, tuấn tú.
- Họ chia con để cai quản các phương, kẻ ở núi, người ở biển.
Mình cho bạn tài liệu này nhé !
Bài 1: Hãy xếp các từ phức sau thành hai loại: Từ ghép và từ láy: sừng sững, chung quanh, lủng củng, hung dữ, mộc mạc, nhũn nhặn, cứng cáp, dẻo dai, vững chắc, thanh cao, giản dị, chí khí.
Bài 2:
a. Những từ nào là từ láy
Ngay ngắn Ngay thẳng Ngay đơ
Thẳng thắn Thẳng tuột Thẳng tắp
b. Những từ nào không phải từ ghép?
Chân thành Chân thật Chân tình
Thật thà Thật sự Thật tình
Bài 3: Từ láy "xanh xao" dùng để tả màu sắc của đối tượng:
a. da người c. lá cây đã già
b. lá cây còn non d. trời.
Bài 4: Xếp các từ: châm chọc, chậm chạp, mê mẩn, mong ngóng, nhỏ nhẹ, mong mỏi, phương hướng, vương vấn, tươi tắn vào 2 cột: từ ghép và từ láy.
Bài 5:
a. Tạo 2 từ ghép có nghĩa phân loại, 2 từ ghép có nghĩa tổng hợp, 1 từ láy từ mỗi tiếng sau: nhỏ, sáng, lạnh.
b. Tạo 1 từ ghép, 1 từ láy chỉ màu sắc từ mỗi tiếng sau: xanh, đỏ, trắng, vàng, đen.
Bài 6: Cho các từ: mải miết, xa xôi, xa lạ, phẳng lặng, phẳng phiu, mong ngóng, mong mỏi, mơ mộng.
a. Xếp những từ trên thành 2 nhóm: từ ghép, từ láy.
b. Cho biết tên gọi của kiểu từ ghép và từ láy ở mỗi nhóm trên.
Bài 7: Cho đoạn văn sau:
"Đêm về khuya lặng gió. Sương phủ trắng mặt sông. Những bầy cá nhao lên đớp sương "tom tóp", lúc đầu còn loáng thoáng dần dần tiếng tũng toẵng xôn xao quanh mạn thuyền".
a. Tìm những từ láy có trong đoạn văn.
b. Phân loại các từ láy tìm được theo các kiểu từ láy đã học.
Bài 8: Xác định rõ 2 kiểu từ ghép đã học (từ ghép có nghĩa phân loại, từ ghép có nghĩa tổng hợp) trong các từ ghép sau: nóng bỏng, nóng ran, nóng nực, nóng giãy, lạnh buốt, lạnh ngắt, lạnh gía.
Bài 9: Tìm các từ láy có 2, 3, 4 tiếng
Bài 10: Em hãy ghép 5 tiếng sau thành 9 từ ghép thích hợp: thích, quý, yêu, thương, mến.
Bài 11: Xác định từ láy trong các dòng thơ sau và cho biết chúng thuộc vào loại từ láy nào:
Gió nâng tiếng hát chói chang
Long lanh lưỡi hái liếm ngang chân trời
Tay nhè nhẹ chút, người ơi
Trông đôi hạt rụng hạt rơi xót lòng.
Mảnh sân trăng lúa chất đầy
Vàng tuôn trong tiếng máy quay xập xình
Nắng già hạt gạo thơm ngon
Bưng lưng cơm trắng nắng còn thơm tho.
Bài 12: Tìm từ đơn, từ láy, từ ghép trong các câu:
a. Mưa mùa xuân xôn xao, phơi phới... Những hạt mưa bé nhỏ, mềm mại, rơi mà như nhảy nhót.
b. Chú chuồn chuồn nước tung cánh bay vọt lên. Cái bóng chú nhỏ xíu lướt nhanh trên mặt hồ. Mặt hồ trải rộng mênh mông và lặng sóng.
c. Ngoài đường, tiếng mưa rơi lộp độp, tiếng chân người chạy lép nhép.
d. Hằng năm, vào mùa xuân, tiết trời ấm áp, đồng bào Ê đê, Mơ-nông lại tưng bừng mở hội đua voi.
e. Suối chảy róc rách.
Bài 13: Tìm từ láy trong đoạn văn sau:
Bản làng đã thức giấc. Đó đây, ánh lửa hồng bập bùng trên các bếp. Ngoài bờ ruộng đã có bước chân người đi, tiếng nói chuyện rì rầm, tiếng gọi nhau í ới.
Tảng sáng, vòm trời cao xanh mênh mông. Gió từ trên đỉnh núi tràn xuống thung lũng mát rượi.
Bài 14: Tìm những tiếng có thể kết hợp với "lễ" để tạo thành từ ghép. Tìm từ cùng nghĩa và từ trái nghĩa với từ "lễ phép".
Bài 15: Cho 1 số từ sau: thật thà, bạn bè, hư hỏng, san sẻ, bạn học, chăm chỉ, gắn bó, bạn đường, ngoan ngoãn, giúp đỡ, bạn đọc, khó khăn.
Hãy xếp các từ trên vào 3 nhóm:
a. Từ ghép tổng hợp.
b. Từ ghép phân loại.
c. Từ láy.
Bài 16: Trong bài: "Tre Việt Nam" nhà thơ Nguyễn Duy có viết:
"Bão bùng thân bọc lấy thân
Tay ôm, tay níu tre gần nhau thêm
Thương nhau tre chẳng ở riêng
Luỹ thành từ đó mà nên hỡi người".
Trong đoạn thơ trên, tác giả ca ngợi những phẩm chất nào của tre?
Tác giả đã dùng cách nói gì để ca ngợi những phẩm chất đó.
Bài 17: Phân các từ ghép sau thành 2 loại:
Học tập, học đòi, học hỏi, học vẹt, học gạo, học lỏm, học hành, anh cả, anh em, anh trai, anh rể, bạn học, bạn đọc, bạn đường.
Nhà vua kính phục cậu bé thông minh. Nên nhà vua cho cậu bé đi giúp nước
Dân làng cùng đi đánh giặc. Làng quê em rất thanh bình
Cái thúng dùng để đựng đồ. Ai cũng cần cái thúng
Gạo rất cần thiết cho chúng ta. Gạo được làm từ lúa
Đất nước ta rất có nề nếp. Trên đời cũng có gạo nếp
Con cái phải nghe lời cha mẹ. Phải viết đúng độ rộng của con chữ