K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

22 tháng 1 2019

During my years at the elementary school, I have many good friends. But during those 5 years of schooling, among those friends, I have a close friend from the first grade until now. That is Nam.

Nam is not only a close friend at school but also a childhood friend and neighbor's friend. Being a boy, our interests are quite similar. In contrast to the girls who to wear beautiful long hair, she and Nam cut their hair short. Because we play a lot of good games together, when we sweat, we don't feel too uncomfortable. Men have slightly dark skin because of childhood days with me playing kites or playing catch with the neighbors. He has a tall body, especially his long legs, so Nam is the fastest runner in the class. Men have bright eyes, always flexible. My mother said that people with eyes that are very smart. That's true. Very smart male. During lessons, he was always the one who raised the most enthusias hand in class. Even though he was only a fifth grader, Nam sometimes had questions that surprised teachers. Nam's tests always get good grades and top the class. Not only during the classes, but also the activities of the class, Nam was enthusiasally involved.

Nam is an energe, energe and very nice person. My class everyone loves him. Nam and I were good friends since childhood, so every morning he went over and asked me to go to school, and went home together in the afternoon. We were close to each other a picture with a shadow that many of our classmates had to ask and asked, "Can you not separate from each other?" We played close together since we got used to it. ”

When I was a child, I was often sick so my mother never let me go out to play with the neighbors. Every day, I watched them play, laugh and laugh, and were very hungry. I kept thinking that I would never play with them, one autumn day and mild sunshine spread all over the place, Nam came running in front of me and invited me and him to play kite. At first, I still hesitated because my mother didn't give me, but soon after, Nam ran to ask my mother's permission. Somehow, he just needs to say a few sentences as my mother nods in agreement. Can not wait any longer, he and Nam quickly ran to the dyke, both of them together played kites all day. From that day, every day Nam also asked me to go out with me, so the two of us kept getting close. We have been best friends since we were young until the year before last year, I hope that by the time we reach middle school, we will still be in the same school, the same class as we are now.

I love Nam very much. Nam is the one who brought me so much joy and memories. I hope that our friendship will last long and sk to it until later.

22 tháng 1 2019

bài văn hay quá

1. Định nghĩa đại từ

– Đại từ là từ thay thế cho danh từ, tránh sự lặp lại danh từ.

2. Phân loại đại từ 

2.1. Đại từ nhân xưng (personal pronouns)

  

Chủ ngữ

tân ngữ

Số ít:

ngôi thứ nhất
ngôi thứ hai
ngôi thứ ba 


you
he/she/it

me
you
him/her/it

Số nhiều:

ngôi thứ nhất
ngôi thứ hai
ngôi thứ ba

we
you
they

us
you 
them


• Chức năng: 

– I, he, she, we, they có thể là chủ ngữ của động từ:

He has lived here for 3 years.

– Me, him, her, us, them có thể là tân ngữ trực tiếp của động từ.

I saw her at the party last night.

– Me, him, her, us, them có thể là tân ngữ gián tiếp của động từ.

Ann gave him a book.

Hoặc tân ngữ của giới từ:

We couldn’t do it without them.

2.2. Đại từ bất định (indefinite pronouns)

• Ví dụ: 

Nhóm kết hợp với some: something, someone, somebody. 
Nhóm kết hợp với any: anything, anyone, anybody. 
Nhóm kết hợp với every: everything, everyone, everybody. 
Nhóm kết hợp với no: nothing, no one, nobody. 
Nhóm độc lập gồm các từ: all, one, none, other, another, much, less, (a) few, (a) little, enough, each, either, neither.

• Một số trong các đại từ trên đây cũng có thể được dùng như tính từ (tính từ bất định -indefinite adjectives): any, some, every, no, all, one, none, other, another, much, less, (a) few, (a) little, enough, each, either, neither.

2.3. Đại từ sở hữu (possessive pronouns)

• Gồm: mine, yours, hers, his, ours, yours, theirs, its
• Đại từ sở hữu = tính từ sở hữu + danh từ

Ví dụ: That is Ann’s room. This is our room = This is ours.
You’ve got my pen. Where’s yours?

2.4. Đại từ phản thân (reflexive pronouns)

•Gồm: myself, yourself, himself, herself, itself, ourselves, yourselves, themselves 

Chú ý: ourselves, yourselves, themselves là hình thức số nhiều.

• Chức năng:

– Làm tân ngữ của động từ khi chủ ngữ và tân ngữ là cùng một người:

I cut myself.
Tom and Ann blamed themselves for the accident. 

– Được sử dụng như trường hợp trên sau động từ + giới từ:

He spoke to himself.
Look after yourself.
I’m annoyed with myself.

– Được sử dụng như các đại từ nhấn mạnh danh từ hoặc đại từ:

The King himself gave her the medal.

Chúng thường nhấn mạnh chủ ngữ của câu và được đặt sau nó:

Ann herself opened the door.
Tom himself went.

Khi chúng nhấn mạnh các danh từ khác, chúng được đặt ngay sau danh từ đó:

I saw Tom himself.
I spoke to the President himself.

– Được sử dụng như các tân ngữ sau giới từ:

I did it by myself.
He did that to himself.

2.5. Đại từ quan hệ (relative pronouns)

• Ví dụ: who, whom, which, that, whose,…
• Chức năng: 

– Who, that, which làm chủ ngữ:

The man who robbed you has been arrested.

Everyone that/who knew him d him.
This is the picture that/which caused such a sensation.

– Làm tân ngữ của động từ: 

The man whom I saw told me to come back today.
The car which/that I hired broke down. 

– Theo sau giới từ:

The ladder on which I was standing began to slip.
Tuy nhiên, giới từ cũng có thể chuyển xuống cuối mệnh đề:
The ladder which I was standing on began to slip. 

– Hình thức sở hữu (whose + danh từ):

The film is about a spy whose wife betrays him.

• Chú ý: when =in/on which 

Where = in/at which 
Why = for which 

Ví dụ:
The year in which he was born
The day on which they arrived 
The hotel at which they are staying
The reason for which he refused is…

2.6. Đại từ chỉ định (demonstrative pronouns)

• Ví dụ: this, that, these, those…
• Tính từ chỉ định (demonstrative adjectives) this, that và số nhiều của chúng là these, those được dùng trước danh từ nhằm xác định vị trí của danh từ ấy đối với người nói. 
Khi những tính từ này được dùng độc lập, không có danh từ theo sau, nó trở thành đại từ chỉ định (demonstrative pronouns). 
• Ngoài việc thay thế cho một danh từ, đại từ chỉ định còn cho người nghe khái niệm gần hơn hay xa hơn về thời gian hoặc khoảng cách. 

Ví dụ:
There is this seat here, near me.
There is that one in the last row. Which will you have, this or that? 
That is what I thought last year, this is what I think now.

2.7. Đại từ nghi vấn (interrogative pronouns)

• Ví dụ: who, whom, whose, what, which 
• Chức năng: 

– Làm chủ ngữ:

Who keeps the keys?
Whose car broke down?
Which pigeon arrived first?
What kind of tree is that?

– Làm tân ngữ của động từ:

Who did you see?
Whose umbrella did you borrow?
Which hand do you use?
What paper do you read?

22 tháng 1 2019

Có 7 loại đại từ như sau:

2.1. Đại từ nhân xưng (personal pronouns)

  

Chủ ngữ

tân ngữ

Số ít:

ngôi thứ nhất
ngôi thứ hai
ngôi thứ ba 


you
he/she/it

me
you
him/her/it

Số nhiều:

ngôi thứ nhất
ngôi thứ hai
ngôi thứ ba

we
you
they

us
you 
them


• Chức năng: 

– I, he, she, we, they có thể là chủ ngữ của động từ:

He has lived here for 3 years.

– Me, him, her, us, them có thể là tân ngữ trực tiếp của động từ.

I saw her at the party last night.

– Me, him, her, us, them có thể là tân ngữ gián tiếp của động từ.

Ann gave him a book.

Hoặc tân ngữ của giới từ:

We couldn’t do it without them.

2.2. Đại từ bất định (indefinite pronouns)

• Ví dụ: 

Nhóm kết hợp với some: something, someone, somebody. 
Nhóm kết hợp với any: anything, anyone, anybody. 
Nhóm kết hợp với every: everything, everyone, everybody. 
Nhóm kết hợp với no: nothing, no one, nobody. 
Nhóm độc lập gồm các từ: all, one, none, other, another, much, less, (a) few, (a) little, enough, each, either, neither.

• Một số trong các đại từ trên đây cũng có thể được dùng như tính từ (tính từ bất định -indefinite adjectives): any, some, every, no, all, one, none, other, another, much, less, (a) few, (a) little, enough, each, either, neither.

2.3. Đại từ sở hữu (possessive pronouns)

• Gồm: mine, yours, hers, his, ours, yours, theirs, its
• Đại từ sở hữu = tính từ sở hữu + danh từ

Ví dụ: That is Ann’s room. This is our room = This is ours.
You’ve got my pen. Where’s yours?

2.4. Đại từ phản thân (reflexive pronouns)

•Gồm: myself, yourself, himself, herself, itself, ourselves, yourselves, themselves 

Chú ý: ourselves, yourselves, themselves là hình thức số nhiều.

• Chức năng:

– Làm tân ngữ của động từ khi chủ ngữ và tân ngữ là cùng một người:

I cut myself.
Tom and Ann blamed themselves for the accident. 

– Được sử dụng như trường hợp trên sau động từ + giới từ:

He spoke to himself.
Look after yourself.
I’m annoyed with myself.

– Được sử dụng như các đại từ nhấn mạnh danh từ hoặc đại từ:

The King himself gave her the medal.

Chúng thường nhấn mạnh chủ ngữ của câu và được đặt sau nó:

Ann herself opened the door.
Tom himself went.

Khi chúng nhấn mạnh các danh từ khác, chúng được đặt ngay sau danh từ đó:

I saw Tom himself.
I spoke to the President himself.

– Được sử dụng như các tân ngữ sau giới từ:

I did it by myself.
He did that to himself.

2.5. Đại từ quan hệ (relative pronouns)

• Ví dụ: who, whom, which, that, whose,…
• Chức năng: 

– Who, that, which làm chủ ngữ:

The man who robbed you has been arrested.

Everyone that/who knew him d him.
This is the picture that/which caused such a sensation.

– Làm tân ngữ của động từ: 

The man whom I saw told me to come back today.
The car which/that I hired broke down. 

– Theo sau giới từ:

The ladder on which I was standing began to slip.
Tuy nhiên, giới từ cũng có thể chuyển xuống cuối mệnh đề:
The ladder which I was standing on began to slip. 

– Hình thức sở hữu (whose + danh từ):

The film is about a spy whose wife betrays him.

• Chú ý: when =in/on which 

Where = in/at which 
Why = for which 

Ví dụ:
The year in which he was born
The day on which they arrived 
The hotel at which they are staying
The reason for which he refused is…

2.6. Đại từ chỉ định (demonstrative pronouns)

• Ví dụ: this, that, these, those…
• Tính từ chỉ định (demonstrative adjectives) this, that và số nhiều của chúng là these, those được dùng trước danh từ nhằm xác định vị trí của danh từ ấy đối với người nói. 
Khi những tính từ này được dùng độc lập, không có danh từ theo sau, nó trở thành đại từ chỉ định (demonstrative pronouns). 
• Ngoài việc thay thế cho một danh từ, đại từ chỉ định còn cho người nghe khái niệm gần hơn hay xa hơn về thời gian hoặc khoảng cách. 

Ví dụ:
There is this seat here, near me.
There is that one in the last row. Which will you have, this or that? 
That is what I thought last year, this is what I think now.

2.7. Đại từ nghi vấn (interrogative pronouns)

• Ví dụ: who, whom, whose, what, which 
• Chức năng: 

– Làm chủ ngữ:

Who keeps the keys?
Whose car broke down?
Which pigeon arrived first?
What kind of tree is that?

– Làm tân ngữ của động từ:

Who did you see?
Whose umbrella did you borrow?
Which hand do you use?
What paper do you read?

20 tháng 1 2019

Khi những cơn mưa phùn xuất hiện, khi cái khí lạnh buốt căm căm của mùa đông không còn hiện hữu đậm nữa, ấy là khi xuân về. Xuân về, trăm hoa khoe sắc tỏa hương, cây cối đâm chồi nảy lộc, ai ai cũng thích. Nhưng em yêu nhất là ngày Tết quê mình.

Ngày Tết ở quê em vô cùng nhộn nhịp và đông vui. Người người nhà nhà từ trước hôm giao thừa gần 1 tuần đã bắt đầu dọn dẹp nhà cửa. Nhà ai cũng rộn rã tiếng nói, tiếng í ới gọi nhau. Nhà này sang mượn tạm nhà kia cái xẻng, nhà kia sang mượn tạm cái xô, không khí vui vẻ ngập tràn muôn nơi. Sau ngày dọn dẹp đầy vất vả ấy chính là khâu mua sắm chuẩn bị đồ Tết. Khu chợ bỗng tấp nập hẳn lên. Nào là quần áo mới, giày mới, hoa quả… Trẻ con cùng người nhà đi chợ, ríu rít chỉ trỏ những thứ bắt mắt. Ngày Tết chuộng nhất là màu đỏ, bởi vậy cả khu chợ như được sắc đỏ thắm bao bọc, tượng trưng cho may mắn. Những trái quả tươi được dùng để bày biện mâm ngũ quả, những bông hoa rực rỡ đủ màu sắc khác nhau với ý nghĩa mang tới tài lộc và hạnh phúc, mỗi thứ đều có đủ.

Đáng mong chờ nhất chính là những ngày đầu của năm mới. Đêm giao thừa em luôn thức cùng gia đình, cùng mẹ chuẩn bị đồ để lên bàn thờ chờ bố thắp hương. Đúng lúc 12 giờ, khi tiếng pháo hoa rộn rã khắp trời cao, khi ấy là thời khắc một năm cũ đã qua đi, một năm mới đã bắt đầu, mùi hương trầm lan tỏa khắp muôn nơi. Tiếng chúc mừng vui vẻ vang lên khắp ngõ xóm. Người người kéo đến nhà nhau chúc mừng năm mới an khang. Sáng hôm sau – buổi sáng đầu tiên của một năm, các nhà mang theo quà cáp đến thăm hỏi họ hàng gần xa, trẻ em được diện những bộ quần áo mới. Cả không gian tràn ngập sắc màu và niềm vui.

Em rất yêu ngày Tết quê em, vui vẻ, bình dị và gần gũi, tràn ngập yêu thương. Em mong điều này sẽ luôn còn mãi nơi quê nhà thân yêu.

Ôi ! Mùa xuân đã về trên quê hương tôi. Những cành hoa mai bắt đầu tung cánh hé nhụy mỉm cười trong nắng sớm. Hoa năm cánh nhỏ vàng tươi, xinh xắn, khúc khuỷu. Nếu được ánh nắng chiếu vào thì càng thêm rực rỡ hơn. Chỉ một cơn gió thoảng qua thôi cũng đã làm cho cánh hoa mong manh nhẹ nhàng bay theo gió rơi xuống đất. Mùa xuân đẹp quá, đẹp quá đi !

21 tháng 1 2019

As a traditional Vietnam family, I have a big family. My family has 6 members including my mum, my dad, my grandmother, my big brother, little sister and me. My mum's name is Lan. She's got short, black hair and brown eyes. She and my dad work in business of medicine. My dad's name is Phong. He's short. He's got black short hair. My little sister's slim. She's quit beautiful. She's got black long hair. My big brother's short my dad. 20 years before, Vietnam was a poor country. Paying for cost of living of family with 3 little children comes to be a difficult problem, My mum and my dad have worked hard day by day, even my 60-year-old grandmother also had to buy foods to help apart. You know that's a difficult time, but now we grown up and my family's financial problems were improved. Thank life for everything.

There are four people in my family: my parents, my younger sister and I. My father is a 45-year-old engineer. He spends most of his time in the building sites. That’s why he has a tanned skin. As soon as he comes home, he turns on the television to watch the news, relaxes for a while and then he takes a shower. In case my mother doesn’t cook for the dinner yet, my father is very happy to join hand and help her. Talk about my mother, she is a 40-year-old primary school teacher. In every morning, she is the one who wakes up earliest to prepare the breakfast, clothes and necessary things for my father, me and my sister. After we leave home to work or study, my mother will have a quick breakfast and drive to the primary school. After school, she runs fast to the market, buys some fresh food and backs to home to cook lunch. My father doesn’t come home in the noon so only three of us eat and talk to each other during lunch. However, the lunch is still prepared very scrupulous. In general, my mother is a gentel caring woman and sometimes she is very strict. I have a younger sister who will be 8 years old in the next October. My sister is pretty, docile and hard study. On every weekend, I take her to the park to have fun and we will buy some tasty ice creams. We quite close and sometimes she makes me very angry because of her negligent habit. The last person in my family is me. I am studying in the second year of Business Administration major at Hong Bang University. My schedule is changed frequently and I am also trying to get a scholarship to study abroad in Canada next year so I don’t spend much time to my family. But any time when I am free I try to help my mother in household chorces and take care of my sister. In my family, each person has a different responsibility but we always stand together to enjoy happiness moments, overcome the difficult time and solve the problems. I understand that there is nothing that is more important than my family. I love my parents and my lovely sister so much.

Dịch: Gia đình tôi gồm có 4 người: bố mẹ tôi, em gái tôi và tôi. Bố tôi là một kĩ sư xây dựng 45 tuổi. Hầu hết thời gian trong ngày ông ở công trường. Đó là lý do vì sao ông có làn da rám nắng. Ngay khi về đến nhà, ông ấy bật tivi lên để nghe thời sự, thư giãn và sau đó thì đi tắm. Trong trường hợp mẹ tôi vẫn chưa nấu xong bữa tối thì bố tôi sẽ rất vui vẻ để phụ một tay. Nói về mẹ tôi, bà ấy là một giáo viên tiểu học 40 tuổi. Vào mỗi buổi sáng, mẹ tôi luôn là người dậy sớm nhất để chuẩn bị bữa sáng, quần áo và những đồ dùng cần thiết cho bố con tôi. Sau khi chúng tôi đã rời khỏi nhà để đi làm hay đi học mẹ tôi mới dùng vội bữa sáng và chạy đến trường tiểu học. Sau khi tan trường mẹ tôi chạy thật nhanh đến chợ mua những thực phẩm tươi rồi về nhà nấu bữa trưa. Bố tôi không về nhà vào buổi trưa nên chỉ có ba mẹ con chúng tôi ăn uống và nói chuyện suốt bữa trưa. Dù vậy, bữa cơm vẫn được chuẩn bị rất chu đáo. Nói chung, mẹ tôi là một phụ nữ hiền lành đảm đang và đôi khi rất nghiêm khắc. Tôi có một em gái sẽ tròn 8 tuổi vào tháng 11 tới. Nó rất dễ thương, ngoan ngoãn và chăm chỉ học tập. Vào mỗi dịp cuối tuần tôi hay dẫn em đến công viên giải trí và đi ăn những cây kem tươi ngon. Chúng tôi khá thân thiết nhưng đôi khi nó làm tôi phát cáu bởi vì thói quen cẩu thả của mình. Người cuối cùng trong gia đình tôi chính là tôi. Tôi đang học năm thứ hai ngành Quản Trị Kinh Doanh tại đại học Hồng Bàng. Lịch học của tôi thường xuyên thay đổi và tôi đang cố để giành được học bổng du học Canada trong năm tới nên tôi không dành nhiều thời gian cho gia đình. Nhưng bất kì khi nào rảnh tôi luôn phụ mẹ công việc nhà và chăm sóc em gái. Trong gia đình tôi mỗi người đều có một trách nhiệm riêng nhưng chúng tôi luôn sát cánh bên nhau để tận hưởng những giây phút hạnh phúc, vượt qua thời gian khó khăn và cùng giải quyết vấn đề. Tôi hiểu rằng không có điều gì quan trọng hơn gia đình. Tôi yêu bố mẹ và cô em gái dễ thương rất nhiều.

18 tháng 1 2019

chúc mừng bạn nhá !!!!!!!!!!!

18 tháng 1 2019
Vì sao phải nghiên cứu thiên văn học
?
Ngày đêm lần lượt trôi đi
,
bốn mùa thay nhau không nghỉ
,
con người sinh sống
trong thế giới tự nhiên luôn tiếp xúc với các hiện tượng
thiên văn
.
Mặt trời rực
rỡ
,
Mặt trăng sáng ngời
,
các vì sao nhấp nháy
,
hiện tượng nhật thực tuyệt đẹp
,
v
.
v
...
hàng ngày đặt ra cho con người muôn vàn câu hỏi
:
Trái đất chúng ta đang
sống là gì
?
Trái đất có vị trí như thế
nào trong vũ trụ
?
Mặt trời chiếu sáng vạn vật
có cấu tạo như thế nào
?
Có bao giờ tắt không
?
Bầu trời trong xanh phía trên
đầu chúng ta gồm những gì
?
Phía ngoài bầu trời còn có những gì nữa
?
Các vì
sao nhấp nháy trên mà
n trời đêm là những vật thể gì
?
Ngoài trái đất mà chúng ta
đang sống
,
trên các hành tinh khác có tồn tại sự sống không
?
Liệu chúng ta có
dịp gặp gỡ trò chuyện với người ngoài trái đất không
?
Những câu hỏi đó đòi hỏi
co
n người phải bỏ ra nhiều công sức tìm tòi nghiên cứu và giải đáp
.
Quá trình
hình thành và phát triển của ngành Thiên văn học chính là quá trình con người
từng bước tìm hiểu thế giới tự nhiên thông qua các hoạt động lao đ
ộng sản xuất
.
Thiên văn học là một môn khoa học tự nhiên lâu đời nhất
.
Trong cuốn sách
“Phép biện chứng tự nhiên”
,
En
gels viết
:
“Trước tiên là thiên văn học
...
những
người dân du mục và nông dân làm nông nghiệp rất cần thiên v
ăn học để xác
định thời vụ
.
”Loài người thời xa xưa qua thực tiễn sản xuất dần hình thành môn
thiên văn học để xác định quy luật thay đổi giữa ngày và đêm giữa các mùa
trong một năm và xác định phương hướng Đông
, Tây, Nam,
Bắc
.
ở châu á
Trung quốc là một trong những nước có ngành Thiên văn học phát triển sớm
nhất
.
Trong quá trình sản xuất nông nghiệp
,
chăn nuôi
,
nhân dân lao động thời đại
cổ đã biết lợi dụng các hiện tượng thiên văn để xác đị
nh thời vụ và không để lỡ
thời vụ gieo trồng
.
Trong sách cổ của Trung Quốc có ghi
:
“Chuôi chòm sao Bắc
Đẩu chỉ về phía đông tức là mùa xuân
,
chuôi chòm sao Bắc Đẩu chỉ về phía nam
tức mùa hạ
,
chuôi chòm sao Bắc Đẩu chỉ về
phía tây tức là mùa thu
,
chuôi chòm
sao Bắc Đẩu chỉ về phía bắc tức là mùa đông”
.
Ngư dân và các nhà hàng hải
xưa kia đã biết quan sát các chòm sao trên trời để xác định phương hướng
,
quan sát Mặt trăng để nắm bắt thuỷ
triều lên xuống
, ...
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Ngày nay ngành Thiên văn học đã có những bước phát triển mới
.
Ngành
Thiên văn học ngày nay gồm nhiều bộ môn và lập ra nhiều loại lịch khác nhau
.
Những loại lịch này không nhũng phục vụ đời sống hàng ngà
y của con người mà
cũng rất cần thiết cho các công việc trắc địa
,
hàng hải
,
hàng không
,
nghiên cứu
khoa học v
.v...
Thời gi
an là vấn đề thường gặp trong đời sống thường ngày của con người
.
Khoa học cận đại càng đòi hỏi ghi
chép thời gi
an chuẩn xác
.
Các đài thiên văn
đã gánh vác trách nhiệm này
.
Các loại thiên thể đều là những phòng thí nghiệm lí tưởng
,
ở đó có những điều
kiện vật lý quý báu mà trên Trái đất hiện nay không có
.
Ví dụ như
có thể to gấp
mấy chục lần Mặt trời
,
nhiệt độ cao tới mấy tỉ độ
,
áp suất cao tới mấy tỉ at
mot
phe
và mỗi cen
timet khối vật chất của thiên thể đó nặng tới mấy tỉ tấn
.
Qua nghiên
cứu thiên văn
,
con người thường được thiê
n nhiên gợi ý để áp dụng vào thực tế
sản xuất trên Trái đất
.
Giở lại những ghi chép trong lịch sử khoa học
,
chúng ta
dễ dàng nhận thấy
:
qua tổng kết quy luật chuyển động của các hành tinh
,
con
người đã đúc rút được định
luật vạn vật hấp dẫn
;
qua việc nghiên cứu Mặt trăng
quay quanh Trái đất
,
con người đã chế tạo ra vệ tinh nhân tạo
;
Sau khi quan trắc
tia quang phổ của lớp khí he
li
(
He
)
trên Mặt trời
,
con người đã tìm thấy khí he
li
trên trái
đất
;
qua quan trắc năng lượng các vụ nổ trên các vì sao
,
con người đã
phát hiện ra những nguồn năng lượng mới và đang nghiên cứu tìm cách tận
dụng nguồn năng lượng khổng lồ đó cho nhân loại
...
Thiên văn học có quan hệ rất mậ
t thiết với các ngành khoa học khác
.
Trước
thế kỷ
19
,
thiên văn học không tách rời toán học và cơ học
.
Ngày nay khi khoa
học kỹ thuật đã phát triển tới trình độ cao
,
thiên văn học càng liên quan chặt chẽ
với các ngành khoa
học khác
.
Chúng ta đều biết sau khi Ein
stein nêu ra thuyết
tương đối
.
Chính những kết quan trắc thiên văn đã chứng minh hùng hồn
nguyên lý đó của En
stein
.
Phát hiện quan trọng của ngành thiên văn học trong
những năm
60
về quần
thể các vì sao
,
bức xạ sóng vi ba và các phần tử hữu cơ
trong vũ trụ
,
...
đã đặt ra những vấn đề mới cần nghiên cứu và giải đáp cho các
ngành khoa học như vật lý cao phân tử
,
cơ học lượng tử
,
vũ trụ học
,
hoá học và
n
guồn gốc sự sống
.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Thiên văn học giúp con người khám phá ra bộ mặt thật của thiên nhiên
.
Mấy
nghìn năm qua
,
loài người đã có lúc nhận thức sai lầm về tính chất của Trái đất
,
vị trí của Trái đất trong vũ trụ và cấu tạo
của vũ trụ
.
Nếu như không có ngành
Thiên văn học thì chắc chắn những nhận thức sai lầm đó vẫn còn xảy ra
.
Nhà
thiên văn học Ba Lan Coper
nic đã vứt bỏ những trói buộc hàng nghìn năm của
thế lực tôn giáo phản động
, đưa ra t
huyết Nhật tâm
(
Mặt trời là trung tâm
)
,
giúp
nhân loại tiến một bước khá dài nhận thức về vũ trụ
.
Ngày nay cả các chú bé
học sinh cấp I cũng biết rõ chân lý “Trái đất hình tròn”
.
Thế nhưng ngày nay vẫn còn một số người
lợi dụng việc loài người tạm thời
chưa giải thích được một số hiện tượng thiên nhiên để bán rao thuyết vũ trụ duy
tâm đủ màu sắc
.
Họ tuyên truyền nào là thế giới phi vạn chất
,
vũ trụ có giới hạn
về không gi
an và thời
gi
an
,
con người không thể nhận thức được vũ trụ
.
Vì vậy
có thể thấy
,
ngày nay ngành Thiên văn học vẫn đang có cuộc đấu tranh giữa hai
loại quan niệm vũ trụ và nhận thức luận
.
Trong thời đại con người đã bước lên tàu vũ tr
,
ngành Thiên văn học đang
tập trung tinh hoa trí tuệ của loài người để nghiên cứu nhận thức thiên nhiên
.
Nếu như có ai đó không hiểu biết gì những thành quả vĩ đại của ngành Thiên
văn học hiện đại thì chứng tỏ người đó chư
a được đào tạo trong nhà trường
.
Bởi
vậy nhiều nước trên thế giới đã đưa ra môn thiên văn học vào chương trình giáo
dục trung học
.
Trên đây chúng ta mới chỉ giới thiệu qua về sự phát triển và ứng dụng của
thiên văn học
. Qua
đó có thể thấy thiên văn học có tác dụng thúc đẩy khoa học
hiện đại
,
thiên văn học là một trong những ngành khoa học quan trọng để nhận
thức và cải tạo thế giới tự nhiên
.
Sau khi đọc hết cuốn sách này
,
chắc chắn chúng ta
sẽ hiểu biết tương đối toàn
diện về đối tượng nghiên cứu của thiên văn học
 
18 tháng 1 2019

How many children around the world are enjoying the cartoon "Hello Fatty"?

18 tháng 1 2019

1 .  MY NAME IS ROSY 

2.   I'M FROM VIETNAM

3. I LIVE IN HANOI

4. I'M A STUDENT

5. I PLAYING FOOTBALL 

    MY HOBBY IS PLAYING THE PIANO

18 tháng 1 2019

- My name is Duyên .

- I'm from Viet Nam .

- I live in  Bình Giang , Hải Dương .

- I'm a student .

- In free time , I often draw pictures and I go camping with my friends.

                   K CHO MÌNH NHA ! CẢM ƠN CÁC BẠN NHIỀU ! >_<

17 tháng 1 2019

bức tranh đâu?

10 tháng 10 2021

Đẹppppppppppppppppppppppppppp thế ? 

Nhưng bức tranh đâu ?

16 tháng 1 2019

1. A. rushed      B use     C amuserment       D united 

2. A minority     B gramophone       C robberry    D monument 

3. A attraction     B battle      C veteran     D character 

4. A invention   B depend  C resort     D defeat 

5. A hoped  B looked   C opened      D washed  

Chúc em học tốt!!!