K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

II. PHẦN VIẾT (6 ĐIỂM)   Câu 1. Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) nêu ra các biện pháp bảo vệ và phát huy giá trị của các di tích lịch sử.   Câu 2. Viết bài văn nghị luận phân tích đoạn thơ sau:   Con đi xa, nhớ hương vị tuổi thơ Mùi cơm cháy, con vẫn ăn ngày trước Đôi chân con đi khắp miền Tổ quốc Chẳng nơi nào... có vị cơm năm xưa...   Cơm cháy quê nghèo... có nắng, có mưa Có...
Đọc tiếp

II. PHẦN VIẾT (6 ĐIỂM)

 

Câu 1. Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) nêu ra các biện pháp bảo vệ và phát huy giá trị của các di tích lịch sử.

 

Câu 2. Viết bài văn nghị luận phân tích đoạn thơ sau:

 

Con đi xa, nhớ hương vị tuổi thơ
Mùi cơm cháy, con vẫn ăn ngày trước
Đôi chân con đi khắp miền Tổ quốc
Chẳng nơi nào... có vị cơm năm xưa...

 

Cơm cháy quê nghèo... có nắng, có mưa
Có lời mẹ ru, ngọt ngào cay đắng
Có những hi sinh, nhớ thương thầm lặng
Con yêu nước mình... từ những câu ca...

 

Cơm cháy quê nghèo... mặn mồ hơi cha
Có vị thơm rơm, cánh đồng mùa gặt
Muối mặn gừng cay, có hè nắng gắt
Có ánh trăng vàng... chị múc bên sông...

 

(Trích Mùi cơm cháy, Vũ Tuấn, Khúc ru quê, NXB Hội nhà văn, 2022, tr.130-131)

 

1
15 tháng 3

Câu 1: Biện pháp bảo vệ và phát huy giá trị các di tích lịch sử

Di tích lịch sử là những bằng chứng quan trọng về quá trình hình thành và phát triển của dân tộc. Bảo vệ và phát huy giá trị các di tích là trách nhiệm chung của toàn xã hội. Dưới đây là một số biện pháp thiết thực:

Trước tiên, cần nâng cao nhận thức của người dân về tầm quan trọng của di tích lịch sử thông qua giáo dục và truyền thông. Các trường học nên tổ chức những buổi học ngoài trời tại di tích, kết hợp với các hoạt động trải nghiệm thực tế.

Thứ hai, nhà nước cần đầu tư, trùng tu và bảo tồn di tích một cách bài bản, không làm mất đi giá trị nguyên gốc của chúng. Cần kiểm soát chặt chẽ việc khai thác du lịch tại các di tích để tránh tình trạng xâm hại và hủy hoại.

Thứ ba, các hoạt động du lịch và tham quan cần được tổ chức có quy hoạch, kết hợp giữa giữ gìn và khai thác hợp lý. Du khách cũng cần được giáo dục về ý thức bảo vệ di tích.

Tóm lại, việc bảo vệ và phát huy giá trị di tích là nhiệm vụ quan trọng của mỗi cá nhân và toàn xã hội. Chúng ta cần chung tay để giữ gìn những giá trị văn hóa và lịch sử quý báu cho thế hệ mai sau.

Câu 2: Phân tích đoạn thơ

Bài thơ "Mùi cơm cháy" của Vũ Tuấn đã khắc họa hình ảnh một tuổi thơ gắn liền với ký ức quê hương đầy tình cảm. Tác giả dùng hình ảnh "mùi cơm cháy" như một biểu tượng của những ký ức thơ ấu, gắn với tình yêu gia đình và quê hương.

Từ "Mùi cơm cháy, con vẫn ăn ngày trước" đến "Chẳng nơi nào... có vị cơm năm xưa", tác giả gợi nhớ về những năm tháng gắn bó với quê nhà, với những món ăn dân dã mà thơ ấu đã quen thuộc. Các hình ảnh "có nắng, có mưa", "lời mẹ ru, ngọt ngào cay đắng" tạo nên bức tranh quê hương vừa mộc mạc, vừa đầy yêu thương.

Ngoài ra, bài thơ còn nhấn mạnh sự hi sinh thầm lặng của cha mẹ, những gian lao cực nhọc mà người con đi xa mới thấu hiểu. Nhờ quê, nhờ gia đình càng làm tăng thêm tình yêu đối với đất nước.

Tóm lại, "Mùi cơm cháy" là bài thơ chất chứa tình yêu gia đình, quê hương và tâm hồn của người con xa xứ.

13 tháng 3

k biet nx


13 tháng 3

1. Biện pháp tu từ:

So sánh:"con cũng là mảnh vườn của mẹ": So sánh con với mảnh vườn, thể hiện sự bao bọc, chở che và nuôi dưỡng của mẹ dành cho con.

Ẩn dụ:"màu xanh và thương nhớ vây che": Màu xanh tượng trưng cho sự sống, sự tươi trẻ, còn thương nhớ là tình cảm sâu nặng của mẹ. Cả hai cùng "vây che" con, thể hiện sự bảo vệ toàn diện.

"Cây ngày xa, cao bỡ ngỡ": hình ảnh ẩn dụ cho người con khi khôn lớn, rời xa vòng tay mẹ, có những sự bỡ ngỡ với cuộc sống.

Nhân hóa:"thương nhớ vây che": Thương nhớ là một khái niệm trừu tượng, nhưng được nhân hóa thành hành động "vây che", thể hiện sự hiện hữu và tác động mạnh mẽ của tình cảm này.

2. Từ ngữ miêu tả và hình ảnh:

"mảnh vườn": Hình ảnh gợi lên sự trù phú, màu mỡ, nơi mẹ vun trồng và chăm sóc.

"màu xanh": Biểu tượng của sự sống, hy vọng và tương lai.

"thương nhớ": Tình cảm sâu sắc, da diết của mẹ dành cho con.

"hàng cây non trẻ": Hình ảnh con lớn lên từng ngày, cùng với sự trưởng thành của thiên nhiên.

"cây ngày xa, cao bỡ ngỡ": Hình ảnh con khi trưởng thành rời xa vòng tay mẹ, có những bỡ ngỡ với cuộc sống.

3. Từ láy:

"bỡ ngỡ": gợi tả sự ngạc nhiên, lạ lẫm của con khi trưởng thành và rời xa vòng tay mẹ.

4. Tác dụng:

Thể hiện tình mẫu tử thiêng liêng: Hình ảnh "mảnh vườn" và "màu xanh" thể hiện sự bao bọc, chở che và nuôi dưỡng của mẹ dành cho con.

Gợi tả sự gắn bó không thể tách rời: Sự kết hợp giữa hình ảnh và từ ngữ miêu tả tạo nên một bức tranh về sự gắn bó sâu sắc giữa mẹ và con.

  • Thể hiện sự trưởng thành và nỗi nhớ: Hình ảnh "cây ngày xa, cao bỡ ngỡ" thể hiện sự trưởng thành của con, đồng thời gợi lên nỗi nhớ về quãng thời gian bên mẹ.
  • Tạo nên âm điệu nhẹ nhàng, sâu lắng: Việc sử dụng từ láy và các biện pháp tu từ khác tạo nên một âm điệu nhẹ nhàng, sâu lắng, phù hợp với chủ đề của bài thơ.
13 tháng 3

giúp tớ với ạ, cảm ơn nhiều ạ

13 tháng 3

1. Xác định thể thơ và dấu hiệu nhận biết

  • Thể thơ: Đoạn thơ trên được viết theo thể song thất lục bát.
  • Dấu hiệu nhận biết:
    • Mỗi khổ thơ gồm 4 câu với cấu trúc: 2 câu 7 chữ (song thất) tiếp theo là 2 câu 6 chữ và 8 chữ (lục bát).
    • Vần điệu: Các câu 7 chữ đầu tiên hiệp vần với nhau, câu thứ 2 bắt vần với câu 6 chữ, và câu 6 chữ bắt vần với câu 8 chữ.
    • Đây là một thể thơ truyền thống thường dùng để biểu đạt cảm xúc sâu lắng, buồn thương.

2. Xác định biện pháp tu từ trong khổ thơ đầu và tác dụng

Khổ thơ đầu:

"Chốn ải Bắc mây sầu ảm đạm
Cõi trời Nam gió thảm đìu hiu
Bốn bề hổ thét chim kêu
Đoái xem phong cảnh như khêu bất bình."

  • Biện pháp tu từ:
    • Nhân hóa: "mây sầu", "gió thảm", "hổ thét", "chim kêu" – gán cảm xúc con người cho thiên nhiên, tạo nên bầu không khí u buồn, ảm đạm.
    • Ẩn dụ: Hình ảnh "mây sầu", "gió thảm" gợi lên nỗi buồn và tâm trạng đau thương của người trong hoàn cảnh éo le.
    • Từ láy: "ảm đạm", "đìu hiu" gợi cảm giác tĩnh lặng, buồn bã.
  • Tác dụng: Những biện pháp này làm nổi bật không khí tang thương, u ám của bối cảnh đất nước. Qua đó, tác giả thể hiện nỗi buồn đau, lo lắng về thời cuộc và vận mệnh dân tộc.

3. Nhân vật trữ tình và tâm trạng thể hiện

  • Nhân vật trữ tình: Là người cha trong đoạn thơ, đang trong hoàn cảnh xa cách, lo lắng cho con cái và vận mệnh đất nước.
  • Tâm trạng thể hiện:
    • Nỗi lo lắng, ưu tư về cảnh đất nước loạn lạc, thiên nhiên u ám.
    • Tình cảm yêu thương, dặn dò con qua câu thơ cuối:

      "Con ơi nhớ lấy những lời cha khuyên."
      Điều này thể hiện sự lo lắng cho thế hệ mai sau, mong con luôn ghi nhớ lời răn dạy, giữ vững đạo lý và lòng trung nghĩa.

13 tháng 3

– Các chi tiết kì ảo thể hiện tập trung ở phần (3), trước hết là không gian nghệ thuật – cung điện, đền đài sang trọng ở dưới nước của rùa thần, là nơi ở của vợ vua biển Nam Hải, nơi sinh sống của các nàng tiên. Không gian kì lạ này gắn liền với một chi tiết kì ảo khác, đó là: “Tôi (Vũ Nương) ngày trước không may bị người vu oan, phải gieo mình xuống sông tự tử. Các nàng tiên trong cung nước thương tôi vô tội, rẽ một đường nước cho tôi thoát chết”,... Học sinh (HS) có thể nêu thêm các chi tiết khác.

– Yếu tố kì ảo có tác dụng mở ra những diễn biến tiếp theo cho câu chuyện, đẩy cốt truyện vận động, đồng thời giúp tác giả tiếp tục khắc hoạ số phận, phẩm chất của nhân vật Vũ Nương (số phận bất hạnh vì Vũ Nương vẫn luôn bị ám ảnh, dằn vặt bởi nỗi oan chưa được giải toả; là người có tình nghĩa, luôn hướng về gia đình, quê nhà và luôn khát khao được giải oan để giữ khí tiết thanh sạch) và thể hiện tư tưởng nhân đạo (cảm thông với những người phụ nữ có số phận kém may mắn; yêu mến, trân trọng những con người có tâm hồn và phẩm chất cao đẹp).


I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm) Đọc văn bản sau: ÔNG TIÊN ĂN MÀY(1)       Nguyễn Ất là một người thôn nọ, không nhớ ở xóm nào, thuở nhỏ mô côi cả cha lẫn mẹ, được anh nuôi. Anh là Giáp tham lam, bủn xỉn, không yêu thương em, chị dâu cũng tàn ác hung bạo. Khi Ất lớn ra ở riêng, tài sản của cha bị anh chị chiếm hết. Ất chỉ được một mảnh ruộng cằn với gian nhà nát mà thôi....
Đọc tiếp

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)

Đọc văn bản sau:

ÔNG TIÊN ĂN MÀY(1)

      Nguyễn Ất là một người thôn nọ, không nhớ ở xóm nào, thuở nhỏ mô côi cả cha lẫn mẹ, được anh nuôi. Anh là Giáp tham lam, bủn xỉn, không yêu thương em, chị dâu cũng tàn ác hung bạo. Khi Ất lớn ra ở riêng, tài sản của cha bị anh chị chiếm hết. Ất chỉ được một mảnh ruộng cằn với gian nhà nát mà thôi. Nghèo đói quá, Ất phải đi làm mướn, kiếm củi để sống qua ngày. Năm ngoài hai mươi tuổi, Ất nghèo không lấy nổi vợ, anh không đoái hoài đến mà em cũng chẳng muốn hỏi xin.

      Làng bên có một ông nhà giàu. Ất thường làm mướn ruộng cho nhà ấy, lâu dần thành quen. Phú ông có một khoảnh đất bỏ hoang, Ất xin đến ở, bèn gánh cả cơ nghiệp dọn đến. Từ đấy, càng xa cách Giáp, năm hết tết đến cũng chẳng hỏi han gì đến nhau.

      Ất tuy nghèo nhưng hay làm điều thiện, gặp ai bần cùng đều chia sẻ cho họ. Một hôm anh đi làm thuê, chiều tối về thấy một người nằm giữa cửa, lay thì người ấy rên không dậy được. Thắp đèn lên soi thì thấy một ông già gầy guộc, ốm yếu, mắt nhèm, mũi dãi tanh hôi dị thường, nôn mửa, phân vung vãi khắp ngoài cửa. Ất vực dậy hỏi han, ông già nói là người thôn bên, nghèo ốm phải đi ăn xin, tối đến đây mệt quá, xin nhờ một xó nằm nghỉ cho hết đêm. Ất mở cửa đỡ vào, rót nước nóng cho uống, ông già hơi tỉnh, bèn chải chăn chiếu cho nằm; thổi nấu xong gọi ông già cùng ăn. Ông già ốm yếu mà ăn thật khoẻ, ăn hết hơn một đấu gạo còn kêu đói. Ất sẻ thức ăn sang cho ông cụ. Lúc lâu sau, ông cụ mới xoa bụng nói:

      Lão no rồi. Thằng con lão hư đốn không biết hiếu thuận, nếu lão có được người con như cháu thì thật là mãn nguyện.

      Rồi ông lão nằm duỗi dài ra, ngủ thì ngáy như sấm, tỉnh thì ho hắng khạc nhổ, ầm ĩ cả đêm, song Ất không hề tỏ ra khó chịu. Sáng hôm sau, ông già trở dậy, Ất lại sửa soạn mâm bát. Ông già ngăn lại nói:

      Cháu hay làm việc thiện thì không đáng phải nghèo. Ơn một bữa cơm lão không thể không báo đáp.

      Rồi lấy chậu hứng dưới mũi, ngoảnh lại bảo Ất:

      Lấy cán muôi đập vào mũi lão đi!

      Ất không chịu, ông già nài ép, Ất đành đập mấy cái, máu chảy ra, Ất sợ quả dừng tay lại nhưng ông già bảo cứ đập tiếp. Khi máu thôi chảy thì thấy vàng ùn lên từ đáy chậu, lát sau đã đầy. Ông già quay lại bảo Ất:

      Giữ lấy chỗ vàng này có thể làm giàu được rồi đấy! Cháu hãy gắng làm điều thiện, đừng giảm sút nhé!

      Ất kinh ngạc lạy tạ, lúc ngẩng đầu lên thì cụ già đã đi rồi. Ất được vàng, nhưng giấu kín, vẫn đến ông nhà giàu vay tiền, nói là để đi buôn. Anh bỏ vàng vào đãy, mang lên kinh mua hàng đem về bán. Một năm đi ba bốn chuyến, mới dùng hết nửa số vàng mà tiền đã được hàng vạn vạn, anh bèn từ biệt ông nhà giàu về quê, chuộc lại căn nhà cũ, dần dà mua thêm ruộng, mượn người phá nhà cũ làm nhà mới, trở nên giàu có nhất làng. Sau đó Ất đến nhà người anh, nhờ anh hỏi con gái nhà thế tộc làm vợ.

      Lúc đầu Ất về quê đến chào anh chị, vợ chồng Giáp đối xử nhạt nhẽo. Lâu cũng không thèm sang thăm, bỗng nghe nói người em giàu sụ, lấy làm lạ bèn đến xem. Khi tới nơi thấy gian nhà nát trên mảnh đất xưa kia đã được xây thành căn nhà lớn, sắp sửa làm xong. Em lại còn mua mấy mẫu ruộng xấu của một nhà hàng xóm liền kề, phát quang gai góc làm vườn, thợ thuyền, đầy tớ vận chuyển gỗ đá nối nhau không dứt. Anh chị kinh ngạc quá, hỏi em nguyên do, Ất kể kĩ lại những điều đã gặp, anh chị hâm mộ mãi, hỏi kĩ tuổi tác, hình dạng ông già để còn đi tìm.

      Hơn một năm sau, người anh từ ngoài về vừa lúc có một ông già đội mũ vàng, mặc áo bào rách co ro đi qua cửa. Hai vợ chồng Giáp tranh nhau kéo vào nhà, ép ngồi ghế trên, chẳng kịp hỏi rõ ông ta từ đâu đến. Rồi mổ gà, thổi xôi, chặt cá làm gỏi, cung phụng rất hậu. Ông già khép nép không dám nhận, vợ chồng Giáp đối xử theo lễ càng cung kính, lại nói:

      - Tiên ông cứ lấy hết trong lỗ mũi ra thì cả đời đệ tử này ăn tiêu cũng không hết.

      Sáng hôm sau, ông cụ vái chào xin đi, không tặng lại gì cả. Giáp giữ lại, không cho về, lấy cái nón lớn đặt trước mặt ông cụ, cắm cái dùi to vào Ông già hoảng hốt che đỡ. Giáp nói:

      - Tiên ông không hiểu biết gì cả. Đệ tử không xin nhiều. Vàng cứ đầy này là được.

      Tức thì sai vợ giữ quật tay ông lão, còn mình ra sức gõ vào sống mũi ông vừa chọc máu đã chảy ra. Giáp mừng rỡ nói:

      - Quả như lời chú hai nói, vàng sắp thành rồi.

      Liên tiếp đánh đến nỗi mũi ông cụ vỡ ra, rụng cả răng, khiến ông cụ phải hô cứu mạng. Hàng xóm tứ bề kéo đến, không hiểu duyên cớ là gì. Hỏi thì chồng Giáp giận dữ không chịu nói, hỏi ông cụ mới biết tường tận nhưng ông cụ cũng không hiểu vì sao trước thì cung kính sau lại hung tợn như thế. Ông lão vốn là người bán tương ở thôn bên. Giáp ngày thường bủn xỉn, cả làng đều ghét nên có người chạy đi báo với con trai ông cụ. Anh con trai trước đó thấy cha mãi không về, đang lo đi tìm hỏi, nay hay tin giận lắm, tức khắc cùng người làng đưa cả ông cụ và vợ chồng Giáp lên quan. Quan cho rằng đánh tàn nhẫn một người lớn tuổi như thế thì phải đền tiền tạ tội theo luật, lại nọc vợ chồng Giáp ra đánh mấy chục hèo(2), mông nát cả thịt ra.

(Trích Lan Trì kiến văn lục, Vũ Trinh(3), in trong Truyện truyền kì Việt Nam, Quyển hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2009)

Chú thích:

(1) Ông tiên ăn mày được rút trong Lan Trì kiến văn lục - một tập truyện truyền kỳ bằng chữ Hán do Vũ Trinh biên soạn, bao gồm nhiều câu truyện ngắn, kể về các sự kiện lịch sử, các nhân vật, phong tục, và những hiện tượng kỳ lạ xảy ra trong xã hội thời đó.

(2) Hèo: cây họ cau, thường dùng làm gậy.

(3) Vũ Trinh (1759 - 1828), nhà văn nổi tiếng của Việt Nam trong thời kỳ cuối Lê đầu Nguyễn, nổi tiếng với tác phẩm Lan Trì kiến văn lục. Ông cũng sáng tác nhiều văn thơ thể hiện tư tưởng đạo Nho, đồng thời còn là một học giả tinh thông nhiều lĩnh vực như lịch sử, địa lý, và triết học.

Thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1 (0,5 điểm). Xác định ngôi kể của văn bản trên.

Câu 2. (0,5 điểm). Chỉ ra cách tác giả đã sử dụng để dẫn lời nói của nhân vật trong các câu in đậm sau:

Ông già ngăn lại nói:

- Cháu hay làm việc thiện thì không đáng phải nghèo. Ơn một bữa cơm lão không thể không báo đáp.

Câu 3 (1,0 điểm). Vì sao vợ chồng nhân vật Giáp không được ông già đội mũ vàng, mặc áo bào rách ban tặng vàng?

Câu 4 (1,0 điểm). Nêu ngắn gọn chủ đề của của văn bản.

Câu 5 (1,0 điểm). Hình ảnh hai anh em Giáp, Ất trong văn bản trên khiến em liên tưởng tới truyện cổ tích Việt Nam nào mà em đã học, đã đọc? Vì sao có sự liên tưởng đó? (Trả lời trong 3-5 câu)

0
12 tháng 3

Olm chào em, khi đăng câu hỏi như này trên Olm, em cần ghi rõ nội dung và tình tiết của vụ án. Có như vật, cộng đồng Olm mới có thể trợ giúp em được tốt nhất, em ạ.

12 tháng 3
  • Tình yêu và nỗi nhớ quê hương: Quê hương được ví như vòng tay ấm áp, là nơi chở che và bao bọc mỗi con người từ thuở ấu thơ đến khi trưởng thành.
  • Sự thiêng liêng của cội nguồn: Dù đi đâu xa, quê hương luôn là nơi để trở về, là phần không thể thiếu trong tâm hồn mỗi người.
  • Lời nhắc nhở về lòng biết ơn: Nếu ai không nhớ quê hương, nghĩa là đã quên đi cội nguồn và những giá trị gắn bó sâu sắc trong trái tim mình.

Bài thơ như một lời nhắc nhẹ nhàng nhưng sâu lắng, rằng mỗi chúng ta đều nên trân trọng và giữ gìn hình ảnh quê hương trong trái tim, bởi đó là nơi nuôi dưỡng tâm hồn và ký ức đẹp nhất của cuộc đời.

tick cho mình nha

Đề: Viết đoạn văn khoảng 200 chữ phân tích nhân vật người mẹ trong đoạn trích "Tuổi thơ im lặng" của Duy Khán* Gợi ý:- Mở đoạn: + Nhận định về nhân vật trong tác phẩm(Nhân vật là nơi duy nhất, tập trung hết khả năng, giải quyết hết mức trong 1 sáng tác)(Nhà văn sáng tạo nhân vật để gửi gắm tư tưởng, tình cảm và quan niệm của mình về cuộc đời) + Nhan đề, tác giả, chủ đề...
Đọc tiếp

Đề: Viết đoạn văn khoảng 200 chữ phân tích nhân vật người mẹ trong đoạn trích "Tuổi thơ im lặng" của Duy Khán

* Gợi ý:

- Mở đoạn:

+ Nhận định về nhân vật trong tác phẩm

(Nhân vật là nơi duy nhất, tập trung hết khả năng, giải quyết hết mức trong 1 sáng tác)

(Nhà văn sáng tạo nhân vật để gửi gắm tư tưởng, tình cảm và quan niệm của mình về cuộc đời)

+ Nhan đề, tác giả, chủ đề tác phẩm -> Nhân vật để lại ấn tượng sâu sắc nhất

- Thân đoạn:

+ Nội dung: Hoàn cảnh nhân vật (nếu có)

+ Phẩm chất của nhân vật: phân tích - hành động
- lời nói
- cử chỉ
- suy nghĩ của nhân vật

+ Nghệ thuật: Xây dựng nhân vật - qua lời kể, giới thiệu ủa ai?
- hành động, cử chỉ, cảm xúc của nhân vật

- Kết đoạn: + thái độ của tác giả đối với nhân vật
+ tác giả gửi gắm đến chúng ta bức thông điệp gì thông qua nhân vật

0