K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

14 tháng 3

Gvoiggiiicigcgc hxg

14 tháng 3

Fct coyfc ocigigciiv

13 tháng 3

k biet nx


13 tháng 3

1. Biện pháp tu từ:

So sánh:"con cũng là mảnh vườn của mẹ": So sánh con với mảnh vườn, thể hiện sự bao bọc, chở che và nuôi dưỡng của mẹ dành cho con.

Ẩn dụ:"màu xanh và thương nhớ vây che": Màu xanh tượng trưng cho sự sống, sự tươi trẻ, còn thương nhớ là tình cảm sâu nặng của mẹ. Cả hai cùng "vây che" con, thể hiện sự bảo vệ toàn diện.

"Cây ngày xa, cao bỡ ngỡ": hình ảnh ẩn dụ cho người con khi khôn lớn, rời xa vòng tay mẹ, có những sự bỡ ngỡ với cuộc sống.

Nhân hóa:"thương nhớ vây che": Thương nhớ là một khái niệm trừu tượng, nhưng được nhân hóa thành hành động "vây che", thể hiện sự hiện hữu và tác động mạnh mẽ của tình cảm này.

2. Từ ngữ miêu tả và hình ảnh:

"mảnh vườn": Hình ảnh gợi lên sự trù phú, màu mỡ, nơi mẹ vun trồng và chăm sóc.

"màu xanh": Biểu tượng của sự sống, hy vọng và tương lai.

"thương nhớ": Tình cảm sâu sắc, da diết của mẹ dành cho con.

"hàng cây non trẻ": Hình ảnh con lớn lên từng ngày, cùng với sự trưởng thành của thiên nhiên.

"cây ngày xa, cao bỡ ngỡ": Hình ảnh con khi trưởng thành rời xa vòng tay mẹ, có những bỡ ngỡ với cuộc sống.

3. Từ láy:

"bỡ ngỡ": gợi tả sự ngạc nhiên, lạ lẫm của con khi trưởng thành và rời xa vòng tay mẹ.

4. Tác dụng:

Thể hiện tình mẫu tử thiêng liêng: Hình ảnh "mảnh vườn" và "màu xanh" thể hiện sự bao bọc, chở che và nuôi dưỡng của mẹ dành cho con.

Gợi tả sự gắn bó không thể tách rời: Sự kết hợp giữa hình ảnh và từ ngữ miêu tả tạo nên một bức tranh về sự gắn bó sâu sắc giữa mẹ và con.

  • Thể hiện sự trưởng thành và nỗi nhớ: Hình ảnh "cây ngày xa, cao bỡ ngỡ" thể hiện sự trưởng thành của con, đồng thời gợi lên nỗi nhớ về quãng thời gian bên mẹ.
  • Tạo nên âm điệu nhẹ nhàng, sâu lắng: Việc sử dụng từ láy và các biện pháp tu từ khác tạo nên một âm điệu nhẹ nhàng, sâu lắng, phù hợp với chủ đề của bài thơ.
13 tháng 3

giúp tớ với ạ, cảm ơn nhiều ạ

13 tháng 3

1. Xác định thể thơ và dấu hiệu nhận biết

  • Thể thơ: Đoạn thơ trên được viết theo thể song thất lục bát.
  • Dấu hiệu nhận biết:
    • Mỗi khổ thơ gồm 4 câu với cấu trúc: 2 câu 7 chữ (song thất) tiếp theo là 2 câu 6 chữ và 8 chữ (lục bát).
    • Vần điệu: Các câu 7 chữ đầu tiên hiệp vần với nhau, câu thứ 2 bắt vần với câu 6 chữ, và câu 6 chữ bắt vần với câu 8 chữ.
    • Đây là một thể thơ truyền thống thường dùng để biểu đạt cảm xúc sâu lắng, buồn thương.

2. Xác định biện pháp tu từ trong khổ thơ đầu và tác dụng

Khổ thơ đầu:

"Chốn ải Bắc mây sầu ảm đạm
Cõi trời Nam gió thảm đìu hiu
Bốn bề hổ thét chim kêu
Đoái xem phong cảnh như khêu bất bình."

  • Biện pháp tu từ:
    • Nhân hóa: "mây sầu", "gió thảm", "hổ thét", "chim kêu" – gán cảm xúc con người cho thiên nhiên, tạo nên bầu không khí u buồn, ảm đạm.
    • Ẩn dụ: Hình ảnh "mây sầu", "gió thảm" gợi lên nỗi buồn và tâm trạng đau thương của người trong hoàn cảnh éo le.
    • Từ láy: "ảm đạm", "đìu hiu" gợi cảm giác tĩnh lặng, buồn bã.
  • Tác dụng: Những biện pháp này làm nổi bật không khí tang thương, u ám của bối cảnh đất nước. Qua đó, tác giả thể hiện nỗi buồn đau, lo lắng về thời cuộc và vận mệnh dân tộc.

3. Nhân vật trữ tình và tâm trạng thể hiện

  • Nhân vật trữ tình: Là người cha trong đoạn thơ, đang trong hoàn cảnh xa cách, lo lắng cho con cái và vận mệnh đất nước.
  • Tâm trạng thể hiện:
    • Nỗi lo lắng, ưu tư về cảnh đất nước loạn lạc, thiên nhiên u ám.
    • Tình cảm yêu thương, dặn dò con qua câu thơ cuối:

      "Con ơi nhớ lấy những lời cha khuyên."
      Điều này thể hiện sự lo lắng cho thế hệ mai sau, mong con luôn ghi nhớ lời răn dạy, giữ vững đạo lý và lòng trung nghĩa.

11 tháng 3

English is spoken in many countries, which have a rich history

12 tháng 3

"I don’t know how to speak English well.

tick nhá

12 tháng 3

"I don’t know how to speak English well.

tick nhá bạn


13 tháng 3

11 B

12 C

13 A

13 tháng 3

Điều kiện tự nhiên thuận lợi

Địa hình đa dạng: Bắc Trung Bộ có cả đồng bằng ven biển, đồi núi, và vùng biển rộng lớn, tạo điều kiện phát triển cả nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.

Khí hậu nhiệt đới gió mùa: Dù có mùa khô nhưng vẫn đủ nước cho sản xuất nông nghiệp. Miền núi có điều kiện phát triển cây công nghiệp và lâm nghiệp.

Hệ thống sông ngòi phong phú: Sông Mã, sông Cả, sông Gianh… cung cấp nước tưới tiêu cho nông nghiệp và là nơi nuôi trồng thủy sản nước ngọt.

Bờ biển dài, nhiều đầm phá: Tạo điều kiện cho khai thác và nuôi trồng thủy sản ven biển như tôm, cá, nghêu, hàu...

Điều kiện kinh tế - xã hội thuận lợi

Lao động dồi dào: Bắc Trung Bộ có dân số đông, phần lớn lao động có kinh nghiệm trong sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp.

Chính sách phát triển: Nhà nước có nhiều chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghệ cao, bảo vệ rừng và nuôi trồng thủy sản.

Cơ sở hạ tầng đang được cải thiện: Các công trình thủy lợi, cảng cá, khu chế biến nông - lâm - thủy sản ngày càng phát triển.

Cơ cấu sản xuất hợp lý theo vùng

Nông nghiệp: Trồng lúa (ở đồng bằng), cây công nghiệp (như cao su, chè, cà phê ở miền núi), cây ăn quả.

Lâm nghiệp: Phát triển rừng nguyên liệu, trồng rừng phòng hộ ven biển và bảo vệ rừng đầu nguồn.

Thủy sản: Đánh bắt cá xa bờ, nuôi trồng thủy sản nước mặn và nước ngọt.

13 tháng 3

Bắc Trung Bộ có điều kiện tự nhiên phong phú với đất đai màu mỡ, khí hậu nhiệt đới gió mùa và nguồn nước dồi dào từ các con sông lớn, thích hợp cho phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản. Khu vực này có diện tích rừng rộng lớn, đất trồng lúa và cây công nghiệp màu mỡ, cùng với bờ biển dài thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản.

 
13 tháng 3

ΔMAB đều \(\Rightarrow \hat{A M B} = 6 0^{0}\)

Theo tính chất 2 tiếp tuyến, ta có MO là phân giác \(\hat{A M B}\)

\(\Rightarrow \hat{A M O} = \frac{1}{2} \hat{A M B} = 3 0^{0}\)

Trong tam giác vuông OAM:

\(t a n \hat{A M O} = \frac{O A}{A M} \Rightarrow O A = A M . t a n \hat{A M O} = 15 \sqrt{3} . t a n 3 0^{0} = 15 \left(\right. c m \left.\right)\)

\(\Rightarrow 2 R = 2 O A = 30 \left(\right. c m \left.\right)\)