K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

8 tháng 5

1. Tăng nguy cơ bệnh tim và tiểu đường

Nhiều thực phẩm chế biến sẵn có chứa các loại dầu hydro hóa một phần. Nó đã được chứng minh là không an toàn và là một nguồn phong phú của chất béo bão hòa.

Những loại dầu hóa học sẽ dẫn tới béo phì và mức cholesterol cao, do đó nó có thể dẫn đến sự phát triển của các vấn đề về tim mạch hay bệnh tiểu đường.

     2. Tăng cảm giác thèm ăn

Thực phẩm chế biến sẵn chứa các calo ít giá trị dinh dưỡng nhưng chúng lại chứa quá nhiều muối và chất béo có thể kích thích phản ứng muốn ăn thêm trong não. Thức ăn ngon do sự quá tải của các chất phụ gia và làm cho cơ thể cảm thấy thèm ăn với số lượng không thể kiểm soát.

     3. Tăng nguy cơ ung thư

Các loại dầu hydro hóa một phần có thể làm phát triển bệnh ung thư. Thành phần hóa học như hydroxanisole butylated và diacetyl đã được chứng minh trong nhiều nghiên cứu là có tính chất gây ung thư.

        4. Tăng cân

Tổ chức Y tế Thế giới đã cho thấy, thực phẩm chế biến sẵn là một trong những nguyên nhân gốc rễ của dịch bệnh béo phì trên toàn thế giới. Sự kết hợp của natri, chất béo bão hòa, các chất làm ngọt nhân tạo và calo sẽ khiến bạn dễ dàng tăng cân và dẫn đến béo phì.

       5. Làm rối loạn chức năng cơ thể

Nhiều thực phẩm chế biến sẵn có chứa chất phụ gia Allura đỏ AC hoặc đỏ 40. Phụ gia này đã bị cấm ở châu Âu trong một thời gian dài, chủ yếu là do chúng gây rối loạn sự thiếu tập trung.

          6. Gây dị ứng

Có vô số các hóa chất nhân tạo được sử dụng trong các thực phẩm chế biến sẵn. Chất bảo quản, màu sắc nhân tạo và chất tạo hương vị có thể gây dị ứng với một số cơ thể bất cứ lúc nào.

Nếu có thói quen sử dụng những thực phẩm chế biến sẵn thì sau khi đọc bài viết này bạn nên thay đổi ngay. Thay vào đó, hãy xây dựng một chế độ ăn cân bằng với nhiều trái cây tươi và rau quả, ngũ cốc, thịt cá tươi để hạn chế tiêu thụ nhiều hóa chất độc hại và làm tăng nguy cơ mắc các bệnh nguy hiểm như tiểu đường, bệnh tim, ung thư.

5 tháng 5

là.................


Vì sao cần bảo vệ đa dạng sinh học?

Bảo vệ đa dạng sinh học rất quan trọng vì:

  • Giúp cân bằng hệ sinh thái: Mỗi loài sinh vật đều có vai trò riêng. Nếu mất một loài, có thể gây rối loạn tự nhiên.
  • Cung cấp tài nguyên cho con người: Nhiều loài cung cấp thực phẩm, thuốc men, quần áo, gỗ,...
  • Giúp con người thích nghi với biến đổi khí hậu: Hệ sinh thái khỏe mạnh giúp điều hòa khí hậu, giữ nước, chống thiên tai.
  • Giữ gìn vẻ đẹp thiên nhiên: Đa dạng sinh học tạo nên một thế giới phong phú, đáng sống và hấp dẫn.

Là học sinh, em cần làm gì để bảo vệ sự đa dạng sinh học?

  • Không xả rác bừa bãi, tiết kiệm nước, điện.
  • Trồng và chăm sóc cây xanh.
  • Không phá hoại cây cối, tổ chim, tổ ong,…
  • Tuyên truyền, nhắc nhở bạn bè cùng bảo vệ thiên nhiên.
  • Tham gia các hoạt động môi trường ở trường lớp và địa phương.
24 tháng 4

Hệ Mặt Trời là một hệ hành tinh có Mặt Trời ở trung tâm vả các thiên thể nằm trong phạm vi lực hấp dẫn của Mặt Trời

Hệ mặt trời,còn gọi là Thái Dương Hệ,gồm Mặt troi và các thiên thể chuyển đọng xung quanh Mặt Trời


22 tháng 4

quả bóng bị biến dạng và bay đi


22 tháng 4

Quả bóng chịu tác dụng bởi lực đá của bạn hs và chuyển động ( lăn đi)

21 tháng 4

thường thì là sinh vật sản suất có như là:

-thực vật ko mạch

-ngành dương xỉ

-ngành hạt trần

-ngành hạt kín

21 tháng 4

cơ quan sinh sản là các bào tử đảm và nó ở cái đảm của nó

cơ quan sinh sản là các túi bào tử và nố ở cái túi của nó

18 tháng 4

Sinh vật trong tự nhiên có vai trò cực kỳ quan trọng, góp phần duy trì sự cân bằng và phát triển của hệ sinh thái. Dưới đây là một số vai trò cơ bản của sinh vật trong tự nhiên:

  1. Cân bằng hệ sinh thái: Mỗi sinh vật trong tự nhiên, dù là thực vật, động vật hay vi sinh vật, đều đóng góp vào việc duy trì sự cân bằng sinh thái. Chúng điều tiết các yếu tố như thức ăn, môi trường sống, chu kỳ dinh dưỡng, và quá trình sinh học khác.
  2. Cung cấp oxy và hấp thụ carbon dioxide: Cây xanh, thực vật là những sinh vật quan trọng trong quá trình quang hợp, chuyển đổi khí CO2 thành oxy, cung cấp nguồn oxy cho các sinh vật hô hấp, đặc biệt là con người và động vật.
  3. Duy trì chuỗi thức ăn: Sinh vật trong tự nhiên tạo thành một chuỗi thức ăn đa dạng. Các loài động vật ăn thực vật, các loài động vật ăn thịt sẽ duy trì sự sống của nhau thông qua quá trình này, giúp duy trì sự phát triển của quần thể động vật và thực vật.
  4. Bảo vệ đất và chống xói mòn: Cây cối và các sinh vật trong đất có vai trò giữ đất, chống xói mòn, bảo vệ các tầng đất và ngăn ngừa các tác hại do thiên tai như lũ lụt hoặc gió bão.
  5. Duy trì sự đa dạng sinh học: Các loài sinh vật tạo ra một hệ sinh thái đa dạng, giúp duy trì sự phong phú về các loài và làm cho thiên nhiên trở nên phong phú hơn. Sự đa dạng sinh học giúp hệ sinh thái linh hoạt hơn trong việc thích ứng với các thay đổi của môi trường.
  6. Cung cấp tài nguyên cho con người: Sinh vật cung cấp cho con người nhiều tài nguyên thiết yếu như thực phẩm (cây cối, động vật), dược liệu (thảo dược), và nguyên liệu xây dựng (gỗ, vải, da).
  7. Giúp phân huỷ chất hữu cơ: Vi sinh vật đóng vai trò quan trọng trong quá trình phân huỷ các chất hữu cơ, làm cho các chất dinh dưỡng trong đất dễ dàng hấp thụ hơn đối với cây cối, đồng thời giúp tái tạo và làm giàu đất.

Tóm lại, sinh vật trong tự nhiên không chỉ có vai trò sống còn đối với sự phát triển của các loài sinh vật khác mà còn là nền tảng cho sự tồn tại của hệ sinh thái và môi trường sống trên trái đất. Chính vì vậy, việc bảo vệ và duy trì sự đa dạng sinh học là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng trong việc bảo vệ hành tinh của chúng ta.

vì để bảo vệ các loài sinh vật quý hiếm

17 tháng 4

Cần bảo vệ sự đa dạng sinh học bởi vì:

- Tạo sự cân bằng sinh thái trong tự nhiên, giảm nguy cơ tuyệt chủng các giống loài.

- Giữ gìn nguồn tài nguyên cung ứng cho đời sống con người, đảm bảo các lợi ích nông nghiệp, y học,..., đảm bảo lợi ích vật chất kinh tế và các giá trị tinh thần vô hình.

- Điều tiết và Bảo vệ môi trường.

Một số biện pháp em có thể làm để bảo vệ đa dạng sinh học:

- Tham gia trồng cây gây rừng.

- Tuyên truyền, nâng cao ý thức của mọi người về việc bảo vệ rừng.

- Tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường: vệ sinh khu vực sống, không vứt rác bừa bãi,…

- Tích cực tố giác với cơ quan chức năng các hành vi khai thác và săn bắn động thực vật hoang dã trái phép.

22 tháng 5
  1. Rừng nhiệt đới ẩm (đạng Nam Bộ)
    • Thực vật:
      • Cây cổ thụ như cà te, dầu rái, gõ đỏ.
      • Cây tầm gửi, chi lan, phong lan mọc bám trên thân cây.
    • Động vật:
      • Các loài thú: hổ, voi, khỉ, gấu chó, mèo cá.
      • Chim: gõ kiến, trích trời, gà gô.
      • Lưỡng cư – bò sát: ếch cây, rùa rừng, rắn lục cổ đỏ.
    • Sinh vật dưới tán rừng: dương xỉ, rêu, các loài nấm, địa y…
  2. Đồng bằng (Đồng bằng sông Hồng, ĐBSCL)
    • Thực vật:
      • Phân bố cây lúa, lúa nước; cây ăn trái (xoài, vú sữa, bưởi).
      • Cây đước, mắm, vẹt ở rừng ngập mặn ven sông.
    • Động vật:
      • Gạo nước ngọt: cá chép, cá rô, cá tra, cá trê.
      • Thủy sản vùng ngập mặn: tôm sú, cua đồng.
      • Chim di cư: cò, vạc, le le.
    • Dưới nước: vi sinh vật phù du, tôm, tép, nhiều loài giáp xác.
  3. Vùng núi cao (hoặc cao nguyên Bắc Trung Bộ, Tây Bắc)
    • Thực vật:
      • Rừng nhiệt đới gió mùa thấp (dưới 800 m), rừng lá rộng nam Á-Âu;
      • Rừng hỗn hợp lá kim-lá rộng (trên 1 000 m); rừng thưa cây gỗ nhỏ ở đỉnh non.
    • Động vật:
      • Thú rừng: gấu ngựa, voọc mũi hếch, báo gấm, hươu sao, nai.
      • Chim đặc hữu: chích choè than, cu đen, gõ kiến bách xanh.
      • Lưỡng cư: ếch cây Pháp Vân, dái cá vuốt mọc.
    • Dự trữ gen: nhiều cây thuốc quý (sâm, quế, đương quy).
  4. Đồng cỏ (cao nguyên Kon Tum, Lâm Đồng)
    • Thực vật:
      • Cỏ lác, cỏ voi, các loài cỏ bản địa.
      • Dương xỉ chân ngỗng, thân chuối rừng rải rác.
    • Động vật:
      • Hươu sao, nai vàng, chồn hương.
      • Chim: cu gáy, gà lôi lam, bói cá rừng.
      • Côn trùng phong phú: bướm, bọ cánh cứng, châu chấu.
  5. Ven biển – rừng ngập mặn (Cà Mau, Bạc Liêu)
    • Thực vật:
      • Cây đước, cây mắm, vẹt, bần, sú vẹt ở rừng ngập mặn.
    • Động vật:
      • Thủy hải sản: sò huyết, nghêu, hến, cá biển cỡ nhỏ.
      • Chim di cư: vạc, cò tuyết, le le.
      • Cá biển ven bờ: cá kình, cá sặc, cá lù đù.

Tóm lại, “đa dạng sinh học” tức là mỗi vùng (rừng nhiệt đới, đồng bằng, núi cao, đồng cỏ, ven biển…) đều có tập hợp loài thực vật và động vật đặc trưng, phù hợp với khí hậu, địa hình và nguồn nước của chính vùng đó.