K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

+ Các sinh trưởng ở muỗi:
--> Muỗi cái đẻ trứng trên mặt nước hoặc nơi đất ẩm có khả năng ngập nước. Trứng chỉ nở khi gặp nước.
--> Sau khi trứng nở, ấu trùng sống hoàn toàn trong nước. Ấu trùng không có chân nhưng có đầu phát triển, mình phủ nhiều lông, bơi được bằng các chuyển động của cơ thể.
--> Sau một thời gian, ấu trùng phát triển thành nhộng.
--> Nhộng sau cùng biến thành muỗi trưởng thành và bay lên khỏi mặt nước.
=> Muỗi đẻ trứng trên mặt nước hoặc nơi đất ẩm có khả năng ngập nước. Ấu trùng và nhộng của muỗi sống hoàn toàn trong nước. Do đó, việc loại bỏ các vũng nước đọng là một cách hiệu quả để ngăn chặn sự sinh sản của muỗi và giảm nguy cơ lây lan các bệnh do muỗi truyền, như sốt rét, dengue, Zika, và West Nile.
+ Con người đã thực hiện một số biện pháp sau:
--> Loại bỏ vũng nước đọng là biện pháp phòng ngừa quan trọng nhất. Điều này bao gồm việc loại bỏ các vật dụng không cần thiết có thể chứa nước, như lốp xe cũ, chén, bát, chai, lon, v.v....
--> Sử dụng các hóa chất hoặc sinh vật để tiêu diệt ấu trùng muỗi trong nước đọng. Ví dụ, có thể sử dụng Bti, một loại vi khuẩn không gây hại cho con người.

22 tháng 3
Các giai đoạn sinh trưởng của muỗi: Giai đoạn 1: Đẻ trứng Muỗi cái đẻ trứng dưới nước, để tạo thành bè trứng, trôi nổi trên mặt nước. Số lượng mỗi lần đẻ lên đến khoảng 200 trứng.Vì trứng phát triển thành ấu trùng nên cần điều kiện môi trường nước để ấu trùng nở.trong vòng 48 giờ, thì trứng sẽ nở thành ấu trùng. Giai đoạn 2: Ấu trùng (lăng quăng)
  • Lăng quăng sau khi nở, sẽ sống trong môi trường nước như con cá, ăn vi sinh và phải bơi lên mặt nước để hít thở.
  • Ấu trùng đều có một ống truyền để thở, nhưng ấu trùng trưởng thành thì không có, chúng phải nằm song song với mặt nước để hấp thụ oxy qua lỗ thể. Nên có một số loài ấu trùng chọn cách ký sinh trên thực vật để hấp thụ oxy.
  • Ấu trùng sẽ trải qua 4 lần lột xác, mỗi lần lột xác sẽ lớn dần lên. Lần lột xác cuối cùng chúng sẽ tiến hóa thành nhộng.
Giai đoạn 3: Nhộng (Cung quăng)

Bước sang giai đoạn 3 này, con nhộng chỉ nghỉ ngơi và không ăn, nhưng vẫn có những phản ứng với một số thay đổi nhỏ:

  • Sử dụng đuôi để di chuyển, và di chuyển rất nhiều. Nhờ chiếc đuôi quẫy về phía dưới giúp cho việc di chuyển trở nên xa hơn, mạnh mẽ hơn.
Giai đoạn 4: Muỗi trưởng thành

Sau khi phát triển thành muỗi, muỗi sẽ nằm nghỉ ngơi trên mặt nước một thời gian ngắn để hong khô và các bộ phận trên cơ thể. Muỗi trưởng thành cơ thể chia làm 3 bộ phận rõ rệt đầu, ngực, bụng, có kích thước từ 5 – 20mm

Người ta loại bỏ vũng nước đọng vì:

Muỗi đẻ trứng trong nước và ấu trùng phát triển trong nước

-> Do đó bỏ đi các vũng nước đọng sẽ giảm thiểu số lượng nơi muỗi để đẻ trứng và phát triển.

Một số biện pháp con người đã thực hiện dựa trên cơ sở khoa học này. 

Con người cũng thực hiện các biện pháp như sử dụng các loại thuốc diệt muỗi, đeo áo dài, sử dụng các loại tinh dầu và các chất khác có tính kháng muỗi để bảo vệ bản thân khỏi sự cắn của muỗi.

Tác hại của động vật với đời sống con người là: - Kí sinh gây hại cho động vật: giun kí sinh gây bệnh ở người, bọ chét là trung gian truyền bệnh dịch hạch, rận cá và giáp xác chân chèo kí sinh trên cá,…

21 tháng 3

Tác hại của động vật với đời sống con người là:

 

- Kí sinh gây hại cho động vật: giun kí sinh gây bệnh ở người, bọ chét là trung gian truyền bệnh dịch hạch, rận cá và giáp xác chân chèo kí sinh trên cá,…

- Gây hại cho thực vật, phá hoại mùa màng: ốc bươu vàng gây hại cho lúa, chuột phá hoại mùa màng,…

- Phá hoại tàu thuyền: con hà bám dưới mạn tàu thuyền gây hư hỏng tàu thuyền,….

- Phá hoại đồ gia dụng: Mối phá hoại công trình xây dựng,…

21 tháng 3

123456789+123445566789:23356889?124578=

 

21 tháng 3

\(a,p_A=AA+\dfrac{Aa}{2}=0,2+\dfrac{0,4}{2}=0,4;\\ q_a=aa+\dfrac{Aa}{2}=0,4+\dfrac{0,4}{2}=0,6\)

b, P: 0,2AA:0,4Aa:0,4aa

Quần thể ngẫu phối:

- TLKG F1: \(p^2AA:2pqAa:q^2aa\)

=> TLKG F1: \(0,16AA:0,48Aa:0,36aa\). Khi này quần thể CBDT.

Nên ta có: TLKG F2 là: \(0,16AA:0,48Aa:0,36aa\)

Và thành phần KG Fn cũng là: \(0,16AA:0,48Aa:0,36aa\)

=> TP kiểu gen F1, F2, Fn là không đổi qua các thế hệ vì quần thể đã đạt trạng thái CBDT.

 

Ngành hạt trần_thực vật nha c

20 tháng 3

Cây thông thuộc ngành hạt trần.

=> Nấm là một loại sinh vật ưa ẩm, do đó việc tưới nước là vô cùng quan trọng để đảm bảo nấm phát triển tốt. Nước đóng vai trò quan trọng trong các quá trình sinh lý của nấm như:
--> Nước giúp nấm hấp thụ các chất dinh dưỡng từ giá thể.
--> Nước giúp nấm điều hòa thân nhiệt, tránh bị khô héo do môi trường xung quanh nóng.
--> Nước giúp tạo môi trường ẩm ướt, thích hợp cho sự phát triển của nấm.

20 tháng 3

Vảy nấm (hay còn gọi là lá nấm) là một phần quan trọng của cấu trúc của nấm. Chức năng chính của vảy nấm bao gồm:

1.Bảo vệ và bảo quản bề mặt của nấm: Vảy nấm bao phủ bề mặt của nấm, giúp bảo vệ các tế bào nấm bên dưới khỏi sự tổn thương và mất nước. Nó cũng giúp ngăn chặn vi khuẩn hoặc vi sinh vật khác xâm nhập vào nấm

2.Tăng diện tích hấp thụ dưỡng chất: Bề mặt của vảy nấm thường được tạo ra với nhiều gờ và rãnh, tăng diện tích hấp thụ dưỡng chất từ môi trường xung quanh. Điều này giúp nấm có thể hấp thụ nhiều chất dinh dưỡng hơn từ đất hoặc các nguồn dưỡng chất khác

3.Tạo ra bào tử và phát tán spore: Trên bề mặt của vảy nấm thường chứa các cụm bào tử hoặc bào tử đặc biệt gọi là basidia. Các basidia này tạo ra spore, các tế bào sinh sản của nấm. Khi spore trưởng thành, chúng được phát tán ra môi trường xung quanh để tiếp tục quá trình phát triển và sinh sản của nấm.

4.Chức năng thẩm thấu và trao đổi chất: Vảy nấm cũng có thể tham gia vào quá trình thẩm thấu và trao đổi chất của nấm, giúp nấm hấp thụ các chất dinh dưỡng và loại bỏ chất cặn không mong muốn.

 

Tóm lại, vảy nấm không chỉ là một phần của cấu trúc của nấm mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ, hấp thụ dưỡng chất, sinh sản và trao đổi chất của nấm.

     
20 tháng 3

vảy nấm có thể bảo vệ vảy nấm vì giúp nấm vệ các tế bào nấm bên dưới khọi bị mất nước. Giups ngăn chặn những vi trùng xâm hại.

chỉ biết đến vậy thôi :(

a) Không thể.
=> Nhóm máu A có kháng nguyên A trên tế bào hồng cầu. Nhóm máu B có kháng thể B trong huyết tương. Khi truyền máu A cho người nhóm B, kháng thể B sẽ tấn công tế bào hồng cầu A, dẫn đến phản ứng hemolytic (phá hủy hồng cầu) nguy hiểm.
b) Có thể. 
=> Nhóm máu AB có cả kháng nguyên A và B trên tế bào hồng cầu, do đó không có kháng thể chống lại kháng nguyên A. Tuy nhiên, người nhận máu nhóm AB sẽ có kháng thể B trong huyết tương, có thể tấn công tế bào hồng cầu A của người cho sau một thời gian.
c) Có thể. 
=> Nhóm máu O không có kháng nguyên A hoặc B trên tế bào hồng cầu, do đó không bị tấn công bởi kháng thể A hoặc B trong huyết tương của người nhận nhóm B. Tuy nhiên, người nhận máu nhóm B sẽ có kháng thể B trong huyết tương, có thể tấn công tế bào hồng cầu A của người cho sau một thời gian.
d) Không thể. 
=> Nhóm máu AB có cả kháng nguyên A và B trên tế bào hồng cầu. Nhóm máu O có kháng thể A và B trong huyết tương. Khi truyền máu AB cho người nhóm O, kháng thể A và B sẽ tấn công tế bào hồng cầu AB, dẫn đến phản ứng hemolytic nguy hiểm.

20 tháng 3

Tính thích nghi của loài sinh vật hữu tính trước điều kiện sống thay đổi có thể được giải thích thông qua một số cơ chế sinh học chính sau đây:

1.Sự đa dạng genetict: Trong sinh vật hữu tính, việc tái tổ hợp gen từ hai cá thể cha mẹ dẫn đến sự đa dạng genetict ở con cái. Sự đa dạng này tạo ra một dải gen phong phú trong dân số, cho phép một phần của quần thể có khả năng thích nghi với môi trường mới. Trong khi đó, ở sinh vật vô tính, không có việc tái tổ hợp gen nên không có sự đa dạng genetict trong dân số, điều này giới hạn khả năng thích nghi của chún

2.Sự tiến hóa: Sự thích nghi của sinh vật hữu tính được thúc đẩy bởi sự tiến hóa thông qua quá trình lựa chọn tự nhiên. Sinh vật hữu tính có khả năng thích nghi tốt hơn với môi trường mới thông qua sự chọn lọc tự nhiên, trong đó những đặc điểm và gen có lợi sẽ được truyền lại cho thế hệ sau. Trong khi đó, sinh vật vô tính thường không thể thích nghi với môi trường mới một cách nhanh chóng và hiệu quả do hạn chế trong việc thích nghi genetict và tiến hóa.

3.Tính linh hoạt của hệ thống sinh sản: Sinh vật hữu tính thường có khả năng thích nghi linh hoạt hơn với môi trường thay đổi thông qua cơ chế sinh sản hỗn hợp, bao gồm cả việc sinh sản không hữu tính như kết hợp giữa việc sinh sản hữu tính và vô tính. Sự linh hoạt này giúp chúng tạo ra sự đa dạng genetict và tăng cơ hội để các đặc điểm có lợi được truyền lại.

4.Tương tác gen và môi trường: Sinh vật hữu tính thường có khả năng tương tác phức tạp giữa gen và môi trường, cho phép chúng thích nghi với điều kiện môi trường thay đổi một cách hiệu quả. Điều này bao gồm cả việc điều chỉnh biểu hiện gen để phản ứng với môi trường thay đổi, cũng như việc tương tác giữa các gen khác nhau để tạo ra phản ứng thích nghi.

 

Tóm lại, tính thích nghi của sinh vật hữu tính trước điều kiện sống thay đổi được định hình bởi sự đa dạng genetict, quá trình tiến hóa, tính linh hoạt của hệ thống sinh sản và tương tác giữa gen và môi trường. Điều này cho phép chúng thích nghi và tồn tại trong môi trường biến đổi một cách hiệu quả hơn so với sinh vật vô tính.