Một ô tô đi quãng đường AB với vận tốc 50km/h rồi đi tiếp quãng đường BC với vận tốc 45km/h. Biết quãng đường tổng cộng dài 165km và thời gian ô tô đi trên quãng đường AB ít hơn thời gian đi trên quãng đường BC là 30 phút. Tính thời gian ô tô đi trên mỗi quãng đường
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Giải:
a; \(\widehat{A}\) + \(\widehat{B}\) + \(\widehat{C}\) = 1800 (tổng ba góc trong một tam giác)
⇒ \(\widehat{C}\) = 1800 - \(\widehat{A}\) - \(\widehat{B}\) = 1800 - 900 - 600 = 300
Áp dụng công thức: cos\(\widehat{ABC}\) = \(\dfrac{AB}{BC}\) ⇒ AB = BC.cos\(\widehat{ABC}\)
⇒ AB = 6.cos 600 = 6. \(\dfrac{1}{2}\) = 3
Vậy AB = 3cm
Áp dụng công thức: sin \(\widehat{ABC}\) = \(\dfrac{AC}{BC}\) ⇒ AC = BC.sin \(\widehat{ABC}\)
⇒ AC = 3.sin 600 = 6.\(\dfrac{\sqrt{3}}{2}\) = 3\(\sqrt{3}\)
Diện tích tam giác ABC là: 3\(\sqrt{3}\) x 3 : 2 = \(\dfrac{9\sqrt{3}}{2}\) (cm2)
b; Độ dài đường cao AH là: \(\dfrac{9\sqrt{3}}{2}\) .2 : 6 = \(\dfrac{3\sqrt{3}}{2}\) (cm)
Xét tam giác vuông HAC vuông tại H
Theo pytago ta có: AH2 + HC2 = AC2
⇒ HC2 = AC2 - AH2 = (3\(\sqrt{3}\))2 - (\(\dfrac{3\sqrt{3}}{2}\))2 = \(\dfrac{81}{4}\)
HC = \(\sqrt{\dfrac{81}{4}}\) = \(\dfrac{9}{2}\) (cm)
Kết luận: a; góc C là 300; Độ dài AB; AC; AH; HC lần lượt là:
3cm ; 3\(\sqrt{3}\)cm; \(\dfrac{3\sqrt{3}}{2}\)cm; \(\dfrac{9}{2}\)cm
a.
Do \(AC\perp BD\Rightarrow E\) là trung điểm BD
\(\Rightarrow OA\) là trung trực đoan BD \(\Rightarrow AB=AD\)
\(\widehat{DOA}=\widehat{COI}\) (đối đỉnh) \(\Rightarrow sđ\stackrel\frown{AD}=sđ\stackrel\frown{IC}\Rightarrow AD=IC\)
\(\Rightarrow AB=IC\)
b.
Do AC là đường kính nên \(\widehat{ABC}=\widehat{ADC}=90^0\) (nt chắn nửa đường tròn)
\(\Rightarrow\) Các tam giác ABC và ADC lần lượt vuông tại B và D
Áp dụng định lý Pitago:
\(\left(EA^2+EB^2\right)+\left(EC^2+ED^2\right)=AB^2+CD^2=AD^2+CD^2=AC^2=4R^2\)
c.
Áp dụng Pitago trong tam giác vuông OBE:
\(EB^2=OB^2-OE^2=R^2-\left(\dfrac{2R}{3}\right)^2=\dfrac{5R^2}{9}\Rightarrow BE=\dfrac{R\sqrt{5}}{3}\)
Trong tam giác vuông ABE:
\(AB^2=AE^2+EB^2=\left(R-\dfrac{2R}{3}\right)^2+\dfrac{5R^2}{9}=\dfrac{2R^2}{3}\)
\(\Rightarrow IC^2=AD^2=AB^2=\dfrac{2R^2}{3}\Rightarrow IC=AD=\dfrac{R\sqrt{6}}{3}\)
Trong tam giác vuông ADC:
\(DC=\sqrt{AC^2-AD^2}=\sqrt{\left(2R\right)^2-\dfrac{2R^2}{3}}=\dfrac{R\sqrt{30}}{3}\)
\(BD=2BE=\dfrac{2R\sqrt{5}}{3}\)
\(\Rightarrow IB=\sqrt{ID^2-BD^2}=\sqrt{\left(2R\right)^2-\left(\dfrac{2R\sqrt{5}}{3}\right)^2}=\dfrac{4R}{3}\)
ID là đường kính nên các tam giác IBD và ICD vuông tại B và D
\(S_{ABICD}=S_{\Delta ABD}+S_{\Delta IBD}+S_{\Delta ICD}\)
\(=\dfrac{1}{2}AE.BD+\dfrac{1}{2}IB.BD+\dfrac{1}{2}IC.DC=\dfrac{8R^2\sqrt{5}}{9}\)
a) 9x²(2x - 3) = 0
9x² = 0 hoặc 2x - 3 = 0
*) 9x² = 0
x² = 0
x = 0
*) 2x - 3 = 0
2x = 3
Vậy:
b; (4\(x+2\))(\(x^2\) + 1) = 0
\(x^2\) ≥ 0 ⇒ \(x^2\) + 1 ≥ 1 ∀ \(x\)
⇒ 4\(x+2\) = 0 ⇒ 4\(x=-2\) ⇒ \(x=-\dfrac{1}{2}\)
Vậy \(x=-\dfrac{1}{2}\)
Tam giác ABC vuông tại A ta có:
\(tanB=\dfrac{AC}{AB}=>\dfrac{5}{12}=\dfrac{AC}{6}=>AC=\dfrac{5\cdot6}{12}=\dfrac{5}{2}\left(cm\right)\)
Áp dụng định lý Py-ta-go cho tam giác ABC vuông tại A ta có:
\(AB^2+AC^2=BC^2\\ =>BC=\sqrt{AB^2+AC^2}\\ =>BC=\sqrt{6^2+\left(\dfrac{5}{2}\right)^2}=\dfrac{13}{2}\left(cm\right)\)
Để giải bài toán, ta cần sử dụng một số công thức và định lý trong hình học, đặc biệt là định lý Pythagore và định nghĩa của các hàm số lượng giác.
Cho tam giác ABC vuông tại A, với AB = 6 cm và tanα = 5/12. Góc B = α.
a) Tính độ dài cạnh AC
Vì tam giác vuông tại A, góc α là góc B, ta có:
tan(α)=đoˆˊi diệnkeˆˋ\tan(\alpha) = \frac{\text{đối diện}}{\text{kề}}
Trong tam giác ABC vuông tại A:
tan(α)=BCAC\tan(\alpha) = \frac{BC}{AC}
Theo đề bài, tan(α)=512\tan(\alpha) = \frac{5}{12}.
Do đó, ta có:
BCAC=512\frac{BC}{AC} = \frac{5}{12}
Từ đó suy ra:
BC=512ACBC = \frac{5}{12} AC
b) Tính độ dài cạnh BC
Ta sử dụng định lý Pythagore cho tam giác ABC vuông tại A:
BC2=AB2+AC2BC^2 = AB^2 + AC^2
Đầu tiên, ta cần tính AC.
Biết rằng tan(α)=512\tan(\alpha) = \frac{5}{12}, do đó ta có:
sin(α)=BCBC2+AC2\sin(\alpha) = \frac{BC}{BC^2 + AC^2} sin(α)=BCBC2+AC2\sin(\alpha) = \frac{BC}{BC^2 + AC^2}
Vì tan(α) = 5/12 nên ta đặt BC = 5k và AC = 12k. Vì thế:
BC=5kBC = 5k
AC=12kAC = 12k
Sử dụng định lý Pythagore:
BC2=AB2+AC2BC^2 = AB^2 + AC^2
(5k)2=AB2+(12k)2(5k)^2 = AB^2 + (12k)^2
25k2=62+144k225k^2 = 6^2 + 144k^2
25k2=36+144k225k^2 = 36 + 144k^2
Từ đó, ta có:
AC=12k5AC = \frac{12k}{5}
AC2=AB2+BC2AC^2 = AB^2 + BC^2
(12k)2=62+(5k)2(12k)^2 = 6^2 + (5k)^2
144k2=36+25k2144k^2 = 36 + 25k^2
144k2−25k2=36144k^2 - 25k^2 = 36
119k2=36119k^2 = 36
k2=36119k^2 = \frac{36}{119}
k=36119k = \sqrt{\frac{36}{119}}
k=6119k = \frac{6}{\sqrt{119}}
BC=5k=5×6119=30119BC = 5k = 5 \times \frac{6}{\sqrt{119}} = \frac{30}{\sqrt{119}}
AC=12k=12×6119=72119AC = 12k = 12 \times \frac{6}{\sqrt{119}} = \frac{72}{\sqrt{119}}
Chúng ta có thể tính toán lại bằng cách:
Suy ra: BC=512ACBC = \frac{5}{12} AC AC=12×65=14.4AC = \frac{12 \times 6}{5} = 14.4 BC=5×1.2=6BC = 5 \times 1.2 = 6
Suy ra:...
a/
\(\widehat{ACM}=90^o\) (Góc nt chắn nửa đường tròn)
b/
\(\widehat{ABM}=90^o\) (Góc nt chắn nửa đường tròn)
\(\widehat{ABC}+\widehat{MBC}=\widehat{ABM}=90^o\)
Xét tg vuông ABH
\(\widehat{BAH}+\widehat{ABC}=90^o\)
\(\Rightarrow\widehat{BAH}=\widehat{MBC}\)
\(\widehat{MBC}=\widehat{MAC}\) (Góc nt cùng chắn cung MC)
\(\Rightarrow\widehat{BAH}=\widehat{MBC}=\widehat{MAC}\)
Xét tg OAC có
OA = OC = R => tg OAC cân tại O \(\Rightarrow\widehat{MAC}=\widehat{OCA}\) (Góc ở đáy tg cân)
\(\Rightarrow\widehat{BAH}=\widehat{OCA}\)
c/
\(\widehat{ANM}=90^o\) (Góc nt chắn nửa đường tròn) \(\Rightarrow MN\perp AH\)
Mà \(BC\perp AH\left(gt\right)\)
=> MN//BC (Cùng vg với AH)
=> BCMN là hình thang
\(sđ\widehat{BAH}=\dfrac{1}{2}sđcungBN\) (Góc nt đường tròn)
\(sđ\widehat{MAC}=\dfrac{1}{2}sđcungCM\) (Góc nt đường tròn)
Mà \(\widehat{BAH}=\widehat{MAC}\left(cmt\right)\)
\(\Rightarrow sđcungBN=sđcungCM\Rightarrow BN=CM\) (trong đường tròn 2 cung có số đo = nhau thì 2 dây trương cung bằng nhau)
=> BCMN là hình thang cân
\(\widehat{ANM}=90^o\)
Gọi thời gian ô tô đi trên quãng đường AB là x(giờ)
(Điều kiện: x>0)
30p=0,5 giờ
Thời gian ô tô đi trên quãng đường BC là x+0,5(giờ)
Độ dài quãng đường AB là 50x(km)
Độ dài quãng đường BC là 45(x+0,5)(km)
Tổng độ dài là 165km nên ta có:
\(50x+45\left(x+0,5\right)=165\)
=>50x+45x+22,5=165
=>95x=165-22,5=142,5
=>x=1,5(nhận)
vậy: Thời gian ô tô đi trên quãng đường AB là 1,5 giờ
Thời gian ô tô đi trên quãng đường BC là 1,5+0,5=2 giờ