K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Đọc văn bản sau Năm tháng qua đi, bạn sẽ nhận ra rằng ước mơ không bao giờ biến mất. Kể cả những ước mơ rồ dại nhất trong lứa tuổi học trò – lứa tuổi bất ổn định nhất. Nếu bạn không theo đuổi nó, chắc chắn nó sẽ trở lại một lúc nào đó, day dứt trong bạn, thậm chí dằn vặt bạn mỗi ngày. Lúc ấy, có thể bạn sẽ phải ngậm ngùi mà thốt lên: “Chao ôi, ta đã làm chi đời ta vậy?” Nếu...
Đọc tiếp

Đọc văn bản sau

Năm tháng qua đi, bạn sẽ nhận ra rằng ước mơ không bao giờ biến mất. Kể cả những ước mơ rồ dại nhất trong lứa tuổi học trò – lứa tuổi bất ổn định nhất. Nếu bạn không theo đuổi nó, chắc chắn nó sẽ trở lại một lúc nào đó, day dứt trong bạn, thậm chí dằn vặt bạn mỗi ngày. Lúc ấy, có thể bạn sẽ phải ngậm ngùi mà thốt lên: “Chao ôi, ta đã làm chi đời ta vậy?”

Nếu vậy, sao ta không nghĩ đến điều này ngay từ bây giờ?

Sao ta không ngồi xuống đây trong một ngày cuối năm và tìm kiếm câu trả lời từ đáy tim mình: Ta muốn làm gì? Ta muốn sống ra sao? Ta muốn trở thành ai trong cuộc đời này? Ta muốn làm chi đời ta?

Sống một cuộc đời cũng như vẽ một bức tranh vậy. Nếu bạn nghĩ thật lâu về điều mình muốn vẽ, nếu bạn dự tính được càng nhiều màu sắc mà bạn muốn thể hiện, nếu bạn càng chắc chắn về chất liệu mà bạn sử dụng, thì bức tranh trong thực tế càng giống với hình dung của bạn. Bằng không, có thể nó sẽ là những màu sắc mà người khác thích, là bức tranh mà người khác ưng ý, chứ không phải bạn.

Đừng để ai đánh cắp giấc mơ của bạn. Hãy tìm ra ước mơ cháy bỏng nhất của mình, nó đang đang nằm ở nơi sâu thẳm trong tim ta đó, như một ngọn núi lửa chờ đợi được đánh thức…

(Theo Phạm Lữ Ân, Nếu biết trăm năm là hữu hạn,

NXB Hội Nhà văn, 2012, tr.43-44)

Thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5 (trình bày ngắn gọn):

Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.

Câu 2. Theo tác giả nếu không theo đuổi ước mơ, con người sẽ rơi vào trạng thái như thế nào?

Câu 3. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu: “Sống một cuộc đời cũng như vẽ một bức tranh”

Câu 4. Nhận xét cách lập luận của tác giả trong việc triển khai vấn đề.

Câu 5. Thông điệp mà anh/chị rút ra từ văn bản trên là gì? Lí giải về sự lựa chọn đó.

0
24 tháng 12

Trong tác phẩm "Người sót lại của rừng cười" của tác giả Võ Thị Hảo, nhân vật Thảo để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng người đọc bởi sự mạnh mẽ, can đảm nhưng cũng đầy đau đớn và bi kịch. Thảo là một cô gái trẻ sống sót sau những mất mát to lớn, là hình ảnh tiêu biểu của một thế hệ trẻ phải gánh chịu hậu quả của chiến tranh. Cô không chỉ là một người chứng kiến, mà còn là người đối diện với sự thật tàn khốc của cuộc sống. Thông qua nhân vật Thảo, tác giả đã gửi gắm thông điệp về sự sống sót, sự vươn lên sau những mất mát và sự tha thứ, hàn gắn những vết thương trong tâm hồn.

Thảo là nhân vật mang trong mình một nỗi đau lớn lao khi mất đi gia đình và bạn bè trong chiến tranh. Cô là một trong những người "sót lại", sống sót sau một trận chiến tàn khốc, khi mà cả thế giới xung quanh cô đều đã bị hủy hoại. Nỗi đau của Thảo không chỉ đến từ sự mất mát người thân mà còn từ cảm giác cô đơn, bơ vơ giữa một thế giới không còn những người mình yêu thương. Tuy nhiên, trái ngược với sự yếu đuối mà người ta thường nghĩ về những người chịu quá nhiều tổn thương, Thảo lại tỏ ra rất mạnh mẽ. Cô không gục ngã trước những đau thương mà số phận đã đẩy đưa, mà ngược lại, cô tìm cách sống, tìm cách đối mặt với quá khứ, xây dựng lại cuộc đời từ những mảnh vỡ.

Sự mạnh mẽ của Thảo còn thể hiện qua khả năng đứng vững trước thử thách của chính bản thân và xã hội. Cô không cam chịu, không đầu hàng trước những đau đớn của chiến tranh. Mặc dù cô phải đối diện với nhiều khó khăn, sự tàn nhẫn của chiến tranh và những nỗi ám ảnh không thể xóa nhòa, Thảo vẫn cố gắng tìm thấy những giá trị sống trong một thế giới đầy những tàn tích của chiến tranh. Thảo hiểu rằng, để tiếp tục sống, cô cần phải đối diện với quá khứ, phải tha thứ cho những người đã làm tổn thương mình và cố gắng tìm lại niềm tin vào cuộc sống.

Một đặc điểm nổi bật của Thảo là sự tha thứ và lòng trắc ẩn đối với người khác. Dù đã phải trải qua những tổn thương sâu sắc, Thảo không mang trong lòng sự căm ghét hay hận thù. Cô hiểu rằng, sự hận thù chỉ khiến con người ta thêm đau khổ và không thể tìm được bình yên. Cái nhìn của Thảo về cuộc đời là một cái nhìn lạc quan, luôn hướng tới sự hàn gắn, sự đoàn kết và tha thứ. Chính nhờ sự tha thứ đó, Thảo đã có thể giải phóng được chính mình khỏi gánh nặng của quá khứ, giúp cô tìm thấy một lối đi cho tương lai.

Tuy nhiên, Thảo cũng không phải là một nhân vật hoàn hảo. Cô có những lúc yếu đuối, những lúc đau khổ và mất niềm tin vào cuộc sống. Nhưng đó chính là điều làm cho nhân vật Thảo trở nên gần gũi, chân thực và dễ đồng cảm. Thảo là hình ảnh của những con người trong thực tế, những người vừa phải đấu tranh với quá khứ, vừa phải tìm cách đứng vững trong hiện tại, và đồng thời không ngừng tìm kiếm hy vọng cho tương lai.

Tóm lại, nhân vật Thảo trong "Người sót lại của rừng cười" là hình mẫu của những con người mạnh mẽ, dũng cảm, và đầy hy vọng trong cuộc sống. Cô là biểu tượng của sự sống sót sau chiến tranh, là minh chứng cho sức mạnh của con người khi phải đối diện với đau khổ, mất mát và chiến tranh. Qua nhân vật Thảo, tác giả Võ Thị Hảo muốn nhắn nhủ rằng, dù cuộc đời có bao nhiêu đau thương, chỉ khi chúng ta biết tha thứ, đối diện với quá khứ và mở lòng đón nhận tương lai, thì mới có thể tìm thấy sự bình yên đích thực trong tâm hồn.

14 tháng 12

Câu văn trên sử dụng một số đặc điểm ngôn ngữ trang trọng như cách chọn từ ngữ đặc sắc, cấu trúc câu phức tạp và sự kết hợp của các hình ảnh ẩn dụ, tượng trưng. Cụ thể:

  1. Sử dụng từ ngữ đặc biệt: Các từ như "bặc trượng nhân", "mước", "xiết", "tụ", "cây trồng", "ớt nhẩm", "mùi thơm", "năm sốc" mang đến một cảm giác cổ kính, trang trọng và hàm chứa những ý nghĩa sâu sắc, không chỉ đơn thuần là miêu tả các hiện tượng tự nhiên mà còn gợi lên một chiều sâu văn hóa, tâm lý.

  2. Cấu trúc câu phức tạp, dài dòng: Việc sử dụng những cụm từ dài và miêu tả chi tiết mang đến sự trang trọng trong cách diễn đạt, khiến người đọc phải chú ý vào từng phần của câu để hiểu đúng ý của tác giả.

  3. Sử dụng hình ảnh ẩn dụ và tượng trưng: Những hình ảnh như "núi chỉ bằng đầu", "mây trời không bao giờ hiện đủ năm sốc" không chỉ miêu tả sự vật mà còn có thể tượng trưng cho một điều gì đó vượt lên trên cái bình thường, thể hiện sự sâu sắc, tĩnh lặng và đầy ẩn ý.

Tác dụng: Việc sử dụng ngôn ngữ trang trọng này giúp nâng tầm giá trị của câu văn, tạo ra một không gian trang nghiêm, đầy chiều sâu. Câu văn không chỉ thể hiện sự tôn kính đối với đối tượng được miêu tả mà còn gợi lên một cảm xúc mạnh mẽ về sự vô thường, sự khao khát vượt qua giới hạn của con người, hay nhấn mạnh sự bền vững, kiên trì trong tự nhiên. Mặt khác, việc sử dụng ngôn ngữ trang trọng cũng tạo ra một không gian nghệ thuật lôi cuốn, khiến người đọc không chỉ đọc mà còn phải suy ngẫm, cảm nhận sâu sắc hơn về các giá trị văn hóa, tự nhiên mà tác giả muốn truyền tải.

(4 điểm) Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5: Quần thể di tích Cố đô Huế - di sản văn hóa thế giới đầu tiên của Việt Nam        […] Nằm giữa lòng Huế, bên bờ Bắc của con sông Hương dùng dằng chảy xuyên qua từ Tây sang Đông, hệ thống kiến trúc biểu thị cho quyền uy của chế độ trung ương tập quyền nhà Nguyễn vẫn đang sừng sững trước bao biến động của thời gian. Đó...
Đọc tiếp

(4 điểm) Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5:

Quần thể di tích Cố đô Huế - di sản văn hóa thế giới đầu tiên của Việt Nam

       […] Nằm giữa lòng Huế, bên bờ Bắc của con sông Hương dùng dằng chảy xuyên qua từ Tây sang Đông, hệ thống kiến trúc biểu thị cho quyền uy của chế độ trung ương tập quyền nhà Nguyễn vẫn đang sừng sững trước bao biến động của thời gian. Đó là Kinh thành Huế, Hoàng thành Huế, Tử cấm thành Huế, ba tòa thành lồng vào nhau được bố trí đăng đối trên một trục dọc xuyên suốt từ mặt Nam ra mặt Bắc. Hệ thống thành quách ở đây là một mẫu mực của sự kết hợp hài hòa nhuần nhuyễn giữa tinh hoa kiến trúc Đông và Tây, được đặt trong một khung cảnh thiên nhiên kỳ thú với nhiều yếu tố biểu tượng sẵn có tự nhiên đến mức người ta mặc nhiên xem đó là những bộ phận của Kinh thành Huế - đó là núi Ngự Bình, dòng Hương Giang, cồn Giã Viên, cồn Bộc Thanh... Nhìn từ phía ngược lại, những công trình kiến trúc ở đây như hòa lẫn vào thiên nhiên tạo nên những tiết tấu diệu kỳ khiến người ta quên mất bàn tay con người đã tác động lên nó.

Ngữ văn 11, Đọc hiểu văn bản thông tin, olm

 Ảnh: Cố đô Huế

       Hoàng thành giới hạn bởi một vòng tường thành gần vuông với mỗi chiều xấp xỉ 600m với 4 cổng ra vào mà độc đáo nhất thường được lấy làm biểu tượng của Cố đô: Ngọ Môn, chính là khu vực hành chính tối cao của triều đình Nguyễn. Bên trong Hoàng thành, hơi dịch về phía sau, là Tử cấm thành - nơi ăn ở sinh hoạt của Hoàng gia.

       […] Xa xa về phía Tây của Kinh thành, nằm hai bên bờ sông Hương, lăng tẩm của các vua Nguyễn được xem là những thành tựu của nền kiến trúc cảnh vật hóa. Lăng vua đôi khi lại là một cõi thiên đường tạo ra cho chủ nhân thú tiêu dao lúc còn sống, rồi sau đó mới trở thành cõi vĩnh hằng khi bước vào thế giới bên kia. Hàm nghĩa như vậy nên kiến trúc lăng tẩm ở đây mang một phong thái hoàn toàn riêng biệt của Việt Nam. Mỗi lăng vua Nguyễn đều phản ánh cuộc đời và tính cách của vị chủ nhân đang yên nghỉ: lăng Gia Long mộc mạc nhưng hoành tráng giữa núi rừng trùng điệp khiến người xem cảm nhận được hùng khí của một chiến tướng từng trải trăm trận; lăng Minh Mạng uy nghi bình chỉnh đăng đối giữa rừng núi hồ ao được tôn tạo khéo léo, hẳn có thể thấy được hùng tâm đại chí của một chính trị gia có tài và tính cách trang nghiêm của một nhà thơ quy củ; lăng Thiệu Trị thâm nghiêm, vừa thâm trầm u uẩn giữ chốn đồng không quạnh quẽ, cũng thể hiện phần nào tâm sự của một nhà thơ siêu việt trên văn đàn song không nối được chí tiền nhân trong chính sự; lăng Tự Đức thơ mộng trữ tình được tạo nên chủ yếu bằng sự tinh tế của con người, phong cảnh nơi đây gợi cho du khách hình ảnh của một tao nhân mang nặng nỗi niềm trắc ẩn bởi tâm huyết của một nhà vua không thực hiện được qua tính cách yếu ớt của một nhà thơ...

       Bên cạnh thành quách cung điện lăng tẩm nguy nga tráng lệ, Huế còn lưu giữ trong lòng bao nhiêu công trình kiến trúc độc đáo gắn liền với thể chế của hoàng quyền mà cách phối trí của các khoảng không gian đã tiến đến đỉnh cao của sự hài hòa trong bố cục. Song song với Kinh thành vững chãi bảo vệ bốn mặt, Trấn Bình Thành án ngữ đường sông, Trấn Hải Thành trấn giữ mặt biển, Hải Vân Quan phòng ngự đường bộ phía Nam, cả một hệ thống thành lũy của Kinh đô song không mấy ai để ý đến tính quân sự của nó vì nghệ thuật kiến trúc đã đạt đến đỉnh cao. Đan xen giữa các khu vực kiến trúc cảnh vật hóa độc đáo ấy, chúng ta còn có thể tham quan đàn Nam Giao - nơi vua tế trời; đàn Xã Tắc - nơi thờ thần đất, thần lúa; Hổ Quyền - đấu trường duy nhất dành cho voi và hổ; Văn Miếu - nơi thờ Khổng Tử và dựng bia khắc tên Tiến sĩ văn thời Nguyễn; Võ Miếu - nơi thờ các danh tướng cổ đại và dựng bia khắc tên Tiến sĩ võ; điện Hòn Chén - nơi thờ Thánh mẫu Thiên Y A Na... còn quá nhiều những thắng tích liên quan đến triều Nguyễn hòa điệu trong những thắng cảnh thiên nhiên nổi tiếng như sông Hương, núi Ngự, Vọng Cảnh, Thiên Thai, Thiên An, Cửa Thuận... thực sự là những bức tranh non nước tuyệt mỹ.  

       […] Với một di sản văn hóa vật thể và tinh thần mang ý nghĩa quốc hồn quốc túy của dân tộc, Huế là một hiện tượng văn hóa độc đáo của Việt Nam và thế giới. Di sản Huế đang được bảo tồn rất tốt bởi những nỗ lực không mệt mỏi của Đảng bộ và nhân dân Thừa Thiên Huế, của Bộ Văn hóa Thông tin, mà trực tiếp là Trung tâm Bảo tồn Di tích Cố đô Huế. Ngày 11 tháng 12 năm 1993, cả nước hân hoan đón mừng Quần thể di tích Cố đô được UNESCO công nhận là Di sản Văn hóa Thế giới; ngày 7 tháng 11 năm 2003 vừa qua, văn hóa Huế một lần nữa được đăng quang khi Âm nhạc cung đình Huế: Nhã nhạc (triều Nguyễn) đã được UNESCO ghi tên vào danh mục Các Kiệt tác Di sản phi vật thể của nhân loại. Hẳn không chỉ như vậy, với một công cuộc bảo tồn lớn lao theo những tiêu chuẩn cao nhất của Di sản Thế giới, kho tàng văn hóa Huế sẽ còn nở rộ những đóa hoa nghệ thuật khác nữa. “Huế sẽ mãi mãi được giữ gìn” cho Việt Nam và cho thế giới, mãi mãi là niềm tự hào của chúng ta.

(Theo thuathienhue.gov.vn)

Câu 1. Văn bản trên giới thiệu về danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử nào?

Câu 2. Chỉ ra những phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản.

Câu 3. Theo em, vì sao văn bản Quần thể di tích Cố đô Huế - di sản văn hóa thế giới đầu tiên của Việt Nam được coi là một văn bản thông tin tổng hợp? 

Câu 4. Chỉ ra và phân tích tác dụng của phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản. 

Câu 5. Từ nội dung của văn bản, em có những suy nghĩ, cảm nhận gì về quần thể khu di tích Cố đô Huế?

0