Bài tập 1: Hãy tìm phép so sánh trong những câu ca dao sau :
a. Qua cầu ngả nón trông cầu
Cầu bao nhiêu dịp dạ em sầu bấy nhiêu.
b. Qua đình nghả nón trông đình
Đình bao nhiêu ngói ta thương mình bấy nhiêu.
Bài tập 2: So sánh ở đây thực hiện nhờ những từ so sánh nào? Xác định kiểu so sánh trong từng ví dụ.
a. Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn
b. Cờ như mắt mở thức thâu canh
Như lửa đốt hoài trên chót đỉnh.
c. Rắn như thép, vững như đồng
Đội ngũ ta trùng trùng, điệp điệp
Cao như núi , dài như sông
Chí ta lớn như biển Đông trước mặt.
d. Đẹp như hoa hồng, cứng hơn sắt thép.
Bài tập 3: Phân tích hiệu quả diễn đạt của phép tu từ so sánh trong bài thơ sau:
a.
Sau làn mưa bụi tháng ba
Lá tre bỗng đỏ như là lửa thiêu
Bầu trời rừng rực ráng treo
Tưởng như ngựa sắt sớm chiều vẫn bay.
b.
Cổ tay em trắng như ngà
Con mắt em liếc như là dao cau
Miệng cười như thể hoa ngâu
Cái khăn đội đầu như thể hoa sen
c. Anh đi anh nhớ quê nhà
Nhớ canh rau muống, nhớ cà dầm tương
Nhớ ai dãi nắng dầm sương
Nhớ ai tát nước bên đường hôm nao
Bài tập 4: Xác định các biệp pháp tu từ trong các ví dụ sau:
a. Sen tàn, cúc lại nở hoa
Sầu dài ngày ngắn, đông đà sang xuân
b. Me non cong vắt lưỡi liềm
Lá xanh như dải lụa mềm lửng lơ
c. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối
d. Đêm qua ra đứng bờ ao
Trông cá cá lặn, trông sao sao dời
Trông mây, mây kéo ngang trời
Trông trăng trăng khuyết, trông người, người xa.
e. Cái cò lặn lội bờ sông
Gánh gạo đưa chồng tiếng khóc nỉ non
f. Làm trai cho đáng nên trai
Khom lưng uốn gối gánh hai ...hạt vừng.
g. Bác đã đi rồi sao Bác ơi
Mùa thu đang đẹp nắng xanh trời
Miền Nam đang thắng mơ ngày hội
Đón Bác vào thăm, thấy Bác cười.
h. Cháu thương bà biết mấy nắng mưa
Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói
Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi
Bố đi đánh xe khô rạc ngựa gầy
Chỉ nhớ khói hun nhềm mắt cháu
Nhớ lại đến giờ sông mũi còn cay.
(Bếp lửa – Bằng Việt)
i. Mọc giữa dòng sông xanh
Một bông hoa tím biếc
Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng.
(Mùa xuân nho nhỏ – Thanh Hải)
j. Đến đây mận mới hỏi đào
Vườn hồng có lối ai vào hay chưa
Mận hỏi thì đào xin thưa
Vườn hồng có lối nhưng chưa ai vào.
Bài tập 5: Tìm hiểu ý nghĩa của từ Miền Nam trong các câu thơ sau. Chỉ rõ trường hợp nào là ẩn dụ và thuộc kiểu ẩn dụ nào?
a. Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác
Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát.
(Viễn Phương)
b. Gửi miền Bắc lòng miền Nam chung thuỷ
Đang xông lên chống Mĩ tuyến đầu.
(Lê Anh Xuân)
Bài tập 6: Chỉ ra các hoán dụ trong những câu sau và cho biết chúng thuộc kiểu hoán dụ nào?
a. Họ là hai chục tay sào, tay chèo,làm ruộng cũng giỏi mà làm thuyền cũng giỏi.
b. Tự nhiên, Xa Phủ rút cây sáo. Tiếng sáo thoát ra từ ống trúc, véo von… Tiếng sáo theo chân hai người tới lối rẽ.
c. Nhận của quá khứ những con đê vỡ, những nạn đói, … ta đã làm nên những mùa vàng năm tấn, bảy tấn.
d. Bóng hồng nhác thấy nẻo xa
Xuân lan, thu cúc mặn mà cả hai
Bài tập 7: Các từ Kim cương, Ngôi sao sáng trong các câu thơ sau có phải là ẩn dụ không? Phân tích hiệu quả diễn đạt của cách sử dụng từ ngữ?
Nghe dào dạt bốn mươi triệu miền Nam đang tỉnh thức
Không! Ba mươi triệu Kim Cương của thiên hà Tổ quốc
Không! Hàng triệu Ngôi Sao Sáng anh em đang chiếm lĩnh bầu trời
Hứa một mùa gặt lớn ngày mai.
(Chế Lan Viên)
Bài tập 8: Tìm và phân tích các ẩn dụ trong đoạn trích sau:
Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ
Mặt trời chân lý chói qua tim
Hồn tôi là một vườn hoa lá
Rất đậm hương và rộn tiếng chim.
Bài tập 9: Trong lời ăn tiếng nói hàng ngày chúng ta thường nói:
- Nói ngọt lọt đến xương.
- Nói nặng quá.
è Hãy xác định biện pháp tu từ naof đã được sử dụng trong các câu trên. Nêu hiệu quả diễn đạt của cách nói trên.
Bài tập 10. Trong câu ca dao :
Nhớ ai bồi hổi bồi hồi
Như đứng đống lửa như ngồi đống than
a) Từ “bồi hổi bồi hồi” là loại từ gì?
b) Giải nghĩa từ “bồi hổi bồi hồi”.
c) Phân tích cái hay của câu thơ do phép so sánh đem lại.
Bài tập 11. Phép so sánh sau đây có gì đặc biệt:
Mẹ già như chuối và hương
Như xôi nếp một, như đường mía lau.
(Ca dao)
Bài tập 12. Tìm và phân tích phép so sánh (theo mô hình của so sánh) trong các câu thơ sau:
a) Ngoài thềm rơi chiếc la đa
Tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng.
(Trần Đăng Khoa)
b) Quê hương là chùm khế ngot
Cho con trèo hái mỗi ngày
Quê hương là đường đi học
Con về rợp bướm vàng bay.
(Đỗ Trung Quân)
Bài tập 13: Hai câu thơ sau sử dụng những biện pháp tu từ nào ?
“Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then đêm sập cửa”
a. Nhân hoá và so sánh c. Ẩn dụ và hoán dụ.
b. Nói quá và liệt kê. d. Chơi chữ và điệp từ.
Bài tập 14: Trong câu ca dao sau đây:
Trâu ơi ta bảo trâu này
Trâu ăn no cỏ trâu cày với ta
Cách trò chuyện với trâu trong bài ca dao trên cho em cảm nhận gì?
Bài tập 15: Tìm phép nhân hoá và nêu tác dụng của chúng trong những câu thơ sau:
Trong gió trong mưa
Ngọn đèn đứng gác
Cho thắng lợi, nối theo nhau
Đang hành quân đi lên phía trước.
(Ngọn đèn đứng gác- Chính Hữu)
Bài tập 16:
Phân tích nghệ thuật ẩn dụ trong câu thơ sau:
"Thân em vừa trắng lại vừa tròn"
(Bánh trôi nước - Hồ Xuân Hương)
Bài tập 17:
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ (Viễn Phương - Viếng lăng Bác)
- Chỉ ra biện pháp tu từ trong hai câu thơ ?
- Phân tích giá trị biểu cảm của biện pháp tu từ đã được sử dụng.
Bài tập 18:
Tìm và phân tích các hoán dụ trong các ví dụ sau:
a. Chồng ta áo rách ta thương
Chồng người áo gấm xông hương mặc người.
(Ca dao)
b. Sen tàn cúc lại nở hoa
Sầu dài ngày ngắn đông đà sang xuân
(Nguyễn Du)
c. Một viên gạch hồng, Bác chống lại cả một mùa băng giá...
(Chể Lan Viên)
Bài tập 19: Viết đoạn văn ngắn từ 7 đến 1 câu có sử dụng so sánh để miêu tả quang cảnh khu phố nơi em ở vào buổi sáng.
Bài tập 20: Viết đoạn văn từ 7 đến 10 câu có sử dụng nhân hoá để kể lại cuộc đối thoại giữa con mèo và con chó. (Học sinh phát huy trí tưởng tượng của mình để xây dựng câu chuyện).
Bài tập 21: Viết đoạn văn từ 7 đến 10 câu có sử dụng ẩn dụ để bày tỏ tình cảm của mình đối với một người hàng xóm tốt bụng.
Bài tập 22: Viết đoạn văn từ 7 đến 10 câu có sử dụng hoán dụ để nêu tác hại của việc sử dụng bao bì nilong ở Việt Nam.