talk about your dream house
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Viết một đoạn văn về những thứ bạn dự đoán con rô-bốt sẽ hoặc ko có thể làm vào năm 2030
1. Read the passage and answer the question
Chiang Mai is a city in the north of Thailand that has a wonderful night market.In the everning, the main street is lined with small stands and shops that sell almost everything you can imagine. Some stands sell jewelyrybor clothing,other sell traditional Thai crafts,and still others sell fresh fruit and spices.It's easyto spend an entire evening just looking at every thing and it's also easy to buy things because the prices are very reasonable. There are a lot of wonderful attractions in Chiang Mai , but the night market is the most attractive to many people.
1. Where is Chiang Mai?
Chiang Mai is in the north of Thailand
2. How is the main street in Chiang Mai at night?
In the everning, the main street is lined with small stands and shops
3 .What can you buy in the market?
you can buy jewelyrybor clothing,other buy traditional Thai crafts,and still others buy fresh fruit and spices
4. Are things in the market very expensive?
No,they aren't
5.Is the market the only attraction in Chiang Mai
no, it isn't
Our life is getting more and more modern with the development of science and technology. We are not surprised with smart technological equipment such as smart phone, laptop. In the future,however,there are many things that we never think about will take our living standards to a whole new level. In my writing, I will disclose to you three wonderful things in 2050.
First of all, we will live in a smart house. In 2050, the house is not only for living but also a helper. It can recognise whether it is the member of you family or not. Thieves can broke in your house. Therefore, you will feel more comfortable when you are not at home. In addition, you only say something and the house can do anything for you. For instance, when you say "I'm so thirsty", a cup of water will immediately appear in front of you. Moreover, you do not need to waste time and money to build a house. In the future, you probably order a your favorite house on the Internet and it will be delivered to your house in a short time.
Secondly, private transport that run on fuel will be old - fashioned. Unmanned vehicle will be your good friend every day. You do not need to drive it, you only tell your destiny and you will be there immediately. You do not worry because the number of accidents will be insignificantly. It can go anywhere that you regardless of bad weather.
Thirdly, in 2050, Internet is not the only thing to search information. You will surprised with the appearance of Brain-net. Brain-net is a place where all thoughts will be shared and everyone can know what you are thinking. At that time, all nervousness and disagreements among people will be minimised because people can read your mind and understand your feeling.
Cristiano Ronaldo dos Santos Aveiro was born in 1985. He is widely regarded as one of the best players in the world. The legendary Dutch genius Johan Cruyff said he's one of the best ever. Ronaldo became a soccer superstar playing for English team Manchester United, Spain's Real Madrid and for Portugal. He plays in midfield, from where he regularly scores spectacular goals.
Ronaldo started kicking a ball around when he was three. His skill was obvious then and by ten years old, two of Portugal's top clubs wanted to sign him. He joined Sporting Lisbon and became the only player in their history to play for the Under-16, Under-17, Under-18, B team and first-team within one season. His skills soon attracted Europe's big teams.
Manchester United decided Ronaldo was the perfect replacement for David Beckham and signed him in 2003. He set the English Premier League alight in his time there with his silky skills, and helped the team win nine trophies, including the UEFA Champions League. He also picked up the FIFA World Player of the Year award in 2008.
In 2009, Ronaldo joined his boyhood heroes Real Madrid and became the most expensive footballer in history. His transfer fee was over $131 million. He broke Real's scoring record in his second season, with 53 goals in all competitions. He bettered that in 2011-12, netting 60 times to help Real win Spain's La Liga. In 2012, Diego Maradona said Ronaldo was "the best player on the planet."
My dream home would be on the ocean, well not on the ocean but beside it with a white sandy beach. The house would be an A frame backed against a hill. The upper floor would be a half floor master bedroom with a kingsize water bed and ensuite with a hot tub and sauna. The front wall would be glass with a stairway coming up to the bedroom. On cloudy nights you could watch the floresents in the waves coming into the beach while you went to sleep. Other nights you could counting the stars in the western sky.
On the main floor would be the kitchen-dining room combination, with all the newest appliances and an island in the middle of the kitchen with the stove top and hanging pots and pans over it. The sink would be under one of the windows. Under the other window would be the nook for family meals. Between the kitchen windows, which look out to the field where the horses would be enjoying the warm weather are the cupboards. The dining room would have a six chair pine table set and hutch china cabnet. There will also be a three piece bathroom off the kitchen. The living room is in the front with the big front window. The fireplace is on the side wall with small long windows overlooking the driveway to the road a half mile away.
#Hk_tốt
#Ngọc's_Ken'z
Robots produce more accurate and high quality work. Robots rarely make mistakes and are more precise than human workers.They can produce a greater quantity in a short amount of time.They also can work at a constant speed with no breaks, days off, or holiday time.and perform applications with more repeatability than humans. Robots save time by being able to produce a greater magnitude of products.They reduce the amount of wasted material used due to their accuracy, too
Passive Voice (Câu Bị Động)
1. Giới thiệu chung câu bị động
Câu bị động là loại câu được sử dụng khi chúng ta muốn nhấn mạnh vào bản thân một hành động, chủ thể thực hiện hành động hay tác nhân gây ra hành động đó không quá quan trọng.
Cấu trúc
Câu chủ động | S1 | V | O |
Câu bị động | S2 | TO BE | PII |
Khi chuyển từ câu chủ động sang câu bị động, chú ý những điểm sau:
· Tân ngữ trong câu chủ động (O) => chủ ngữ trong câu bị động (S2)
· Động từ trong câu bị động luôn ở dạng: TO BE + PII (TO BE chia theo chủ ngữ mới của câu bị động cho hợp ngôi/thời)
· Chủ ngữ trong câu chủ động => đưa ra phía sau động từ và thêm 'by' phía trước (hoặc có thể lược bỏ đi)·
Ví dụ:
- They planted a tree in the garden. (Họ đã trồng một cái cây ở trong vườn.)
S1 V O
è A tree was planted in the garden (by them). (Một cái cây được trồng ở trong vườn (bởi họ).)
S2 be V (PII)
Lưu ý:
- Nếu S trong câu chủ động là: they, people, everyone, someone, anyone, etc => được bỏ đi trong câu bị động
Ví dụ:
- Someone stole my motorbike last night. (Ai đó lấy trộm xe máy của tôi đêm qua.)
=> My motorbike was stolen last night. (Xe máy của tôi đã bị lấy trộm đêm qua.)
- Nếu là người hoặc vật trực tiếp gây ra hành động thì dùng 'by', nhưng gián tiếp gây ra hành động thì dùng 'with'
Ví dụ:
- The bird was shot by the hunter. (Con chim bị bắn bởi người thợ săn.)
- The bird was shot with a gun. (Con chim bị bắn bởi một khẩu súng)
2. Bảng chia câu chủ động sang câu bị động ở các thì
Thì | Chủ động | Bị động |
Hiện tại đơn | S + V(s/es) + O | S + am/is/are + P2 |
Hiện tại tiếp diễn | S + am/is/are + V-ing + O | S + am/is/are + being + P2 |
Hiện tại hoàn thành | S + have/has + P2 + O | S + have/has + been + P2 |
Quá khứ đơn | S + V(ed/Ps) + O | S + was/were + P2 |
Quá khứ tiếp diễn | S + was/were + V-ing + O | S + was/were + being + P2 |
Quá khứ hoàn thành | S + had + P2 + O | S + had + been + P2 |
Tương lai đơn | S + will + V-infi + O | S + will + be + P2 |
Tương lai hoàn thành | S + will + have + P2 + O | S + will + have + been + P2 |
Tương lai gần | S + am/is/are going to + V-infi + O | S + am/is/are going to + be + P2 |
Động từ khuyết thiếu | S + ĐTKT + V-infi + O | S + ĐTKT + be + P2 |
3. Bị động ở dạng câu hỏi
3.1. Câu hỏi Yes/No
B1: Chuyển từ câu hỏi sang câu khẳng định
Did Mary take my purse? (Có phải Mary đã lấy cái ví của tôi không?)
àMary took my purse. (Mary đã lấy cái ví của tôi.)
B2: Chuyển câu khẳng định trên sang câu bị động
My purse was taken by Mary. (Cái ví của tôi đã bị lấy bởi Mary.)
B3: Chuyển câu bị động trên về dạng nghi vấn bằng cách chuyển trợ động từ lên trước chủ ngữ.
Was my purse taken by Mary? (Có phải cái ví của tôi đã bị lấy bởi Mary không?)
Ví dụ:
- Is Mary going to take my purse? (Mary sẽ lấy cái ví của tôi chứ?)
àMary is going to take my purse. (Mary sẽ lấy cái ví của tôi.)
àMy purse is going to be taken by Mary. (Cái ví của tôi sẽ được lấy bởi Mary.)
àIs my purse going to be taken by Mary? (Có phải cái ví của tôi sẽ được lấy bởi Mary?)
3.2. Câu hỏi có từ để hỏi Wh-question
B1. Chuyển từ câu hỏi sang câu khẳng định
What did Mary take? (Mary lấy cái gì thế?)
àMary took what. (Mary lấy cái gì.)
B2. Chuyển câu khẳng định trên sang bị động
What was taken by Mary. (Cái gì được lấy bởi Mary.)
B3. Chuyển câu bị động thành câu hỏi, lúc này giữ nguyên vị trí vì What đã là chủ ngữ trong câu
What was taken by Mary? (Cái gì được lấy bởi Mary?)
Ví dụ:
Who took Mary to school? (Ai đã đưa Mary đến trường?)
à Mary was taken to school by who. (Mary được đưa đến trường bởi ai.)
à Who was Mary taken to school by?/ By whom was Mary taken to school?
(Mary được ai đưa đến trường?)
4. Các dạng đặc biệt của câu bị động
4.1. Bị động với những động từ có 2 tân ngữ
Một số đông từ được theo sau nó bởi hai tân ngữ như: give (đưa), lend (cho mượn), send (gửi), show (chỉ), buy(mua), make (làm), get (cho), … thì ta sẽ có 2 câu bị động.
Ví dụ:
I gave him an apple. (Tôi đã cho anh ấy một quả táo.)
O1 O2
à An apple was given to him. (Một quả táo đã được trao cho anh ta.)
à He was given an apple by me. (Anh ta đã được tôi trao cho một quả táo)
+ Lưu ý: Khi dùng câu bị động loại này, ta phải thêm giới từ ‘to’ hoặc ‘for’ trước tân ngữ chỉ người
- Dùng ‘to’ khi các động từ là: give, lend, send, show, ….
Ví dụ:
John will give me this book. (John sẽ đưa tôi cuốn sách này.)
àThis book will be given to me by John. (Cuốn sách này sẽ được đưa cho tôi bởi John.)
- Dùng ‘for’ khi các động từ là: buy, make, get, …..
Ví dụ:
He bought her a rose. (Anh ấy mua cho cô ấy một bông hoa hồng.)
àA rose was bought for her. (Một bông hoa hồng sẽ được mua cho cô ấy.)
4.2. Bị động với các động từ chỉ quan điểm, ý kiến
Một số động từ chỉ quan điểm ý kiến thông dụng là: think/say/suppose/believe/consider/report…(nghĩ rằng/nói rằng/cho rằng/tin rằng/xem xét rằng/thông báo rằng….)
Cấu trúc
Chủ động | S1 + think/believe... + that + S2 + V2 |
Bị động | It is thought/believed …. + that + S2 + V2 |
S2 + to be + thought/believed + to V2 (1) to have PII (của V2) (2) be + V-ing (của V2) (3) |
Chú thích:
(1) Khi V2 trong câu chủ động ở hiện tại đơn hoặc tương lai đơn
Ví dụ:
People believe that 13 is an unlucky number. (Mọi người tin rằng 13 là con số không may mắn.)
à It is believed that 13 is an unlucky number.
à13 is believed to be an unlucky number.
(13 được tin là một con số không may mắn.)
(2) Khi V2 trong câu chủ động ở hiện tại hoàn thành, quá khứ đơn hoặc quá khứ hoàn thành
Ví dụ:
People think he stole his mother’s money. (Mọi người nghĩ anh ta lấy cắp tiền của mẹ anh ta.)
à It is thought that he stole his mother’s money.
àHe is thought to have stolen his mother’s money.
(Anh ta được nghĩ rằng đã lấy cắp tiền của mẹ anh ta.)
(3) Khi V2 trong câu chủ động ở hiện tại tiếp diễn, quá khứ tiếp diễn
Ví dụ:
Everybody thinks that he is living in the US now. (Mọi người nghĩ rằng hiện giờ anh ta đang sống ở Mỹ.)
à It is thought that he is living in the US now.
à He is thought to be living in the US now.
(Anh ta được cho là hiện đang sống ở Mỹ.)
4.3. Câu mệnh lệnh ở bị động
Cấu trúc
Chủ động | V + O |
Bị động | Let + O + be + PII S + should/must + be + PII |
Ví dụ:
- Clean the house! (Dọn nhà đi)
à Let the house be cleaned. (Ngôi nhà này nên được dọn dẹp.)
= The house should be cleaned. (Ngôi nhà này nên được dọn dẹp.)
- Don’t throw books away! (Đừng có vứt sách đi!)
à Let not books be thrown away. (Sách không được phép vứt đi.)
= Don't let books be thrown away. (Đừng để sách bị vứt đi.)
= Books mustn’t be thrown away. (Sách không được phép vứt đi.)
4.4. Bị động với các động từ ‘have/get’
Cấu trúc
Chủ động | Have + Sb + V+ St Get + Sb + to V + St |
Bị động | Have/Get + St + PII |
Chú thích: Sb là dạng viết tắt của ‘somebody’ nghĩa là ‘ai đó’; St là dạng viết tắt của ‘something’ nghĩa là ‘cái gì đó’. Trong cấu trúc trên có thể hiểu ‘have sb V st’ hoặc ‘get sb to V st’ là ‘bảo/nhờ ai đó làm gì’
Ví dụ:
- She has me write this letter. (Cô ấy nhờ tôi viết lá thư này.)
à She has this letter written by me. (Lá thư này được cô ấy nhờ tôi viết.)
- My father gets me to read this newspaper. (Bố tôi nhờ tôi đọc tờ báo này.)
à My father gets newspaper read by me. (Tờ báo này được bố tôi nhờ tôi đọc.)
4.5. Bị động với các động từ chỉ giác quan
Các động từ giác quan là các động từ chỉ nhận thức của con người như: see (nhìn), hear (nghe), watch (xem), look (nhìn), noe (nhận thấy), ….
Trong những cấu trúc sau đây, những động từ này được gọi là gọi ‘Vp’
4.5.1. Cấu trúc: S + Vp + Sb + Ving. (nhìn/xem/nghe… ai đó đang làm gì)
Ai đó chứng kiến người khác làm gì và chỉ thấy 1 phần của hành động hoặc 1 hành động đang diễn ra bị 1 hành động khác xen vào.
Chủ động | S + Vp + Sb + V-ing |
Bị động | S(sb) + to be + PII (of Vp) + V-ing |
Ví dụ:
- He watched them playing football. (Anh ta nhìn thấy họ đang đá bóng.)
àThey were watched playing football. (Họ được nhìn thấy đang đá bóng.)
4.5.2. Cấu trúc : S + Vp + Sb + V. (nhìn/xem/nghe ai đó làm gì)
Ai đó chứng kiến người khác làm gì từ đầu đến cuối.
Chủ động | S + Vp + Sb + V |
Bị động | S(sb) + to be + PII (of Vp) + to + V |
Ví dụ:
- I heard her cry. (Tôi nghe thấy cô ấy khóc.)
à She was heard to cry. (Cô ấy được nghe thấy là đã khóc.)
4.6. Bị động với cấu trúc câu ‘It’s one’s duty to V’
Cấu trúc
Chủ động | It’s one’s duty + to + V (nhiệm vụ của ai để làm gì) |
Bị động | S + to be + supposed + to + V |
Ví dụ:
- It is your duty to make tea. (Nhiệm vụ của bạn là pha trà.)
à You are supposed to make tea. (Nhiệm vụ của bạn là pha trà.)
- It was their duty to study Chinese. (Nhiệm vụ của họ là học tiếng Trung.)
à They were supposed to study Chinese. (Nhiệm vụ của họ là học tiếng Trung.)
4.7. Bị động với cấu trúc câu ‘It’s impossible to V’
Cấu trúc
Chủ động | It’s impossible + to + V + St (Không thể làm gì) |
Bị động | S + can’t + be + PII |
Ví dụ:
- It is impossible to turn on the TV. (Nó thật là không thể để bật cái ti vi này lên.)
à The TV can’t be turned on. (Cái ti vi không thể bật lên được.)
4.8. Bị động với cấu trúc câu ‘It’s necessary to V’
Cấu trúc
Chủ động | It is necessary + to + V st (Cần thiết để làm gì) |
Bị động | S + should/must + be + PII |
Ví dụ:
- It is necessary to finish this project on time. (Nó rất cần thiết để hoàn thành cái dự án này đúng giờ.)
à This project should/must be finished on time. (Cái dự án này nên được/phải được hoàn thành đúng thời hạn.)
4.9. Bị động với động từ ‘need’ (cần)
Cấu trúc
Chủ động | Need + to + V |
Bị động | Need + V-ing/ to be + PII |
Ví dụ:
- This exercise needs to be done/ doing. (Bài tập này cần được hoàn thành.)
- Your hair needs to be cut/ cutting. (Tóc của bạn cần được cắt.)
P/s Anime roman mới có nhân vật đẹp nhất thôi
Tôi bắt đầu học tiếng Anh từ khi tôi học cấp hai, và tôi nhận ra mình đã thu được rất nhiều lợi ích từ việc học ngôn ngữ đó. Đầu tiên, tiếng Anh khiến tôi trở nên tự tin hơn rất nhiều trong việc giao tiếp và phát biểu ý kiến của mình. Thông qua việc rèn luyện ở những buổi học nói, tôi có thể phát triển cả hai kĩ năng giao tiếp và phát âm. Thứ hai, tiếng Anh là một môn hỗ trợ rất tốt cho kĩ năng viết của tôi. Bằng cách theo sát các ngữ pháp có sẵn, tôi dần biết được cách làm thế nào để có lập luận thuyết phục hơn cũng như cho được các ví dụ minh họa. Thứ ba, kĩ năng nghe giúp tôi chú ý hơn vào các chi tiết trong mỗi cuộc hội thoại. Điều đó giúp tôi thu thập được nhiều thông tin chính trong một khoảng thời gian ngắn. Bên cạnh đó, tôi còn có thể phát triển kĩ năng ghi chú của mình vì việc có một ghi chú tốt trong quá trình nghe giảng là một việc cần thiết. Cuối cùng, những gì tôi học được từ kĩ năng đọc có thể được áp dụng hoàn hảo cho việc đọc bất kì một nguồn tài liệu nào. Bằng cách lướt và quét thông tin, tôi có thể hiểu được toàn bộ những ý chính của mỗi trang. Kết lại rằng tất cả bốn kĩ năng trong tiếng Anh đều có thể giúp tôi một cách cụ thể trong nhiều khía cạnh. Tôi vui vì mình đã học tiếng Anh kể từ khi còn nhỏ, và tôi sẽ tiếp tục rèn luyện nó nhiều hơn nữa. Đó chính là những lợi ích của việc học ngoại ngữ đối với tôi.
There are a lot of disadvantages of living in a big city, but air pollution, traffic jam, and the high living standard are three main disadvantages. Firstly, air pollution is a big disadvantage that people living in big cities have to face. Big cities attract a lot of investments of inside and outside country, so the number of factories is increasing fast. This makes the air extremely polluted by smoke from factories, trucks, and motorbikes. As a result, more and more people get many serious diseases, such as lung cancer, tuberculosis and so on. Next is traffic jam. There are a lot of people and transportation in big cities, so traffic jam is an unavoidable problem. People can not go to work on time because they are always stuck for hours in rush hour. Besides, transport system which is stuck will cause a lot of serious problems. For example, ambulance and fire engine can not get in time to complete duty, so there is a big loss of humans and property. It also takes a lot of money of producers when their goods do not get in time. Lastly, the living standard in big cities is very high. Nowadays, the development of big cites is faster and faster, so these big cities become big economic centers of country. Because of that, public services such as health service, postal service, etc cost a lot. It will be difficult for the poor and workers to live in big cities because they have to pay too much for public services while their salary is too low. In conclusion, it is not easy to live in a big city.
Life in modern cities truly causes a lot of nuisances. In the first place, citizens have to deal with traffic congestion every day. This problem is even worse in the rush hour when so many people run out to work and are stuck on streets for hours. Next, high cost of living is also a serious issue in the city, especially in metropolitan cities. More and more people find it difficult to live on their modest salaries when prices are going up all the time. Financial pressure makes city dwellers become constantly stressed and tired. Finally, the polluted air caused by exhaust emissions from millions of vehicles, construction dust and the lack of green trees negatively affects residents’ health. Many people suffer from respiratory problems such as cough, sore throat or asthma. Indeed, city life brings a number of difficulties as well as challenges to its citizens.
Hello everyone! Today I'll tell you about my house. I live in a big house in the countryside and it is very beautiful. It has a living room, a kitchen, three bedrooms and two bathrooms. In the living room, there is a table, four chairs, a television and an air conditioner. My bedroom is very nice. There is a computer, a bed, a lamp and two pictures on the wall. And a bookshelf above the table, some teddy bears on the bed and a wardrobe. The kitchen has a refrigerator, a stove and a sink. Next to the kitchen is the bathroom. It has a shower, a washing machine and a tub. I love my house very much.
Dịch:
Chào mọi người! Hôm nay tôi sẽ nói với bạn về nhà tôi. Tôi sống trong một ngôi nhà lớn ở nông thôn và nó rất đẹp. Nó có một phòng khách, nhà bếp, ba phòng ngủ và hai phòng tắm. Trong phòng khách, có một bảng, bốn cái ghế, một tivi và một máy điều hòa. Phòng ngủ của tôi rất đẹp. Có một máy tính, một chiếc giường, một chiếc đèn và hai bức tranh trên tường. Và một kệ sách ở trên bàn, một số gấu bông trên giường và tủ quần áo. Các nhà bếp có tủ lạnh, bếp và chậu rửa. Tiếp đến là nhà bếp là phòng tắm. Nó có vòi sen, máy giặt và một bồn tắm. Tôi yêu nhà tôi rất nhiều.
My dream house is a large villa. It is near the coast, surrounded by rows of coconut trees and the blue sea. There are sixteen rooms in my house and half of them for relaxation and entertainment. It has a big garage so that I can store my super cars trere. My house has wind power or solar energy. I use hi-tech and automa machines such as a smart clock, morden fridge, automa dishwasher and washing machine. They can be controlled by voice and help me tell the time, forecast weather, preserve food and wash dishes and clothes. There is a super smart TV in my house. I might surf the internet, watch my favourite TV programme from space or contact friends on other planets by this fantasic TV. I might aloso join online classes on TV and not have to go to school.
Bản dịch:
Ngôi nhà mơ ước của tôi là 1 biệt thự lớn. Nó gần bờ biển, bao quang bởi hàng dừa và biển xanh. Có 16 phòng trong nhà của tôi và 1 nửa trong số chúng để thư giãn và giải trí. Nó có một nhà để xe lớn để tôi có thể lưu trữ siêu xe của tôi ở đó. Nhà tôi có điện gió hoặc năng lượng mặt trời. Tôi sử dung máy móc công nghệ cao và tự động như đồng hồ thông minh, tủ lạnh hiện đại, máy rửa chén tự động và máy giặt. Chúng có thể được kiểm soát bằng giọng nói và giúp tôi nói thời gian, dự báo thời tiết, bảo quản thức ăn và rửa chén đĩa, quần áo. Có một chiếc TV siêu thông minh trong nhà tôi. Tôi có thể lướt internet, xem chương trình truyền hình yêu thích của tôi từ không gian hoặc liên hệ với bạn bè trên các hành tinh khác của TV tuyệt vời này. Tôi cũng có thể tham gia các lớp học trực tuyến trên TV và không phải đi học.