Đầu lòng hai ả tố nga,
Thúy Kiều là chị, em là Thúy Vân.
Mai cốt cách, tuyết tinh thần,
Một người một vẻ, mười phân vẹn mười.
Vân xem trang trọng khác vời,
Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang.
Hoa cười ngọc thốt đoan trang,
Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da.
Kiều càng sắc sảo, mặn mà,
So bề tài, sắc, lại là phần hơn.
Làn thu thủy, nét xuân sơn,
Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh.
Một, hai nghiêng nước nghiêng thành,
Sắc đành đòi một, tài đành họa hai.
Thông minh vốn sẵn tư trời,
Pha nghề thi họa, đủ mùi ca ngâm.
Cung thương làu bậc ngũ âm,
Nghề riêng ăn đứt Hồ cầm một trương.
(Ngữ văn 9, Tập một, NXB Giáo dục 2005, trang 81)
|
Câu 1
- Giới thiệu khái khái vấn đề nghị luận
a. Truyện cổ tích
* Khái niệm:
- Truyện cổ tích là một thể loại văn học được tự sự dân gian sáng tác có xu thế hư cấu, bao gồm cổ tích thần kỳ, cổ tích thế sự, cổ tích phiêu lưu và cổ tích loài vật. Đây là loại truyện ngắn, chủ yếu kể về các nhân vật dân gian hư cấu, như tiên, yêu tinh, thần tiên, quỷ, người lùn, người khổng lồ, người cá, hay thần giữ của, và thường là có phép thuật, hay bùa mê.
* Ý nghĩa giáo dục của các câu chuyện cổ tích:
- Giúp trẻ được hòa nhập vào nhân vật, giúp các bạn hiểu hơn về cội nguồn dân tộc.
- Truyện cổ tích ra đời nhằm hướng người đọc đến những cái đẹp hoàn mỹ, ở hiền chắc chắn sẽ gặp lành, thể hiện ước mơ và khát vọng về một cuộc sống tươi đẹp của nhân dân ta.
- Gửi gắm thông điệp tình thương giữa người với người. Sau khi nghe truyện, các bạn sẽ thấy trân trọng tình cảm gia đình hơn, tình yêu thương của cha mẹ, lòng hiếu thảo đối với ông bà.
-> Qua đó, câu chuyện sẽ là những điều để học hỏi phẩm chất tốt đẹp hình thành cảm xúc và lòng nhân ái như lời dạy của cha ông.
b. Truyện ngụ ngôn
Truyện ngụ ngôn là loại truyện dân gian sử dụng các biện pháp ẩn dụ hoặc nhân hóa loài vật, con người để chỉ đến một vấn đề triết lý, luân lý mang ý nghĩa nhân sinh sâu sắc hoặc lên án về một thực tế, về những tật xấu của con người.
Kết thúc sau mỗi câu chuyện ngụ ngôn đều là những bài học mang tính chất luân lý có giá trị giáo dục về đạo rất cao, thậm chí còn mang cả ý nghĩa phê phán, đả kích chính trị sâu sắc.
VD: Chuyện Đẽo cày giữa đường: sống cần có lập trường, ...
* Rút ra bài học hành động và nhận thức, khẳng định các câu chuyện cổ tích, ngụ ngôn Việt Nam hay chính là "Lời cha ông dạy cũng vì đời sau" là vô cùng chính xác
* Liên hệ bản thân
Câu 2.
1. Mở bài
Dẫn dắt, giới thiệu về tác giả Nguyễn Du và tác phẩm Truyện Kiểu, rồi đến đoạn trích Chị em Thúy Kiều.
Đi vào vấn đề chính: bức chân dung hai chị em Thúy Kiều, Thúy Vân
2. Thân bài
a. Bốn câu thơ đầu: giới thiệu khái quát hai chị em Thúy Kiều
Chỉ với hai câu thơ lục bát ngắn ngủi, tác giả đã giới thiệu được hai nhân vật và vị trí của hai người một cách đầy tự nhiên: “Đầu lòng hai ả tố nga- Thúy Kiều là chị em là Thúy Vân”
"Mai cốt cách tuyết tinh thần”: bút pháp ước lệ gợi vẻ thanh cao duyên dáng, trong trắng của hai chị em thiếu nữ, đó là cốt cách như mai, tinh thần như tuyết
“Mối người một vẻ mười phân vẹn mười”: Mỗi người mang nét riêng nhưng cả hai đều tài đều sắc
b. Bốn câu tiếp theo: gợi tả vẻ đẹp Thúy Vân
Câu thơ mở đầu khái quát vẻ đẹp của Thúy Vân, “trang trọng” gợi vẻ cao sang, quý phái
Vẻ đẹp của Thúy Vân được so sánh với những thứ đẹp nhất trên đời: trăng, hoa, mây, tuyết, ngọc
Chân dung Thúy Vân được miêu tả toàn vẹn từ mái tóc đến nụ cười, giọng nói, phong thái ứng xử nghiêm trang: khuôn mặt đầy đặn, phúc hậu, lông mày sắc nét như ngài, miệng tươi như hoa, đoạn trang như ngọc,...
Chân dung dự đoán số phận: “mây thua”, “tuyết nhường” ⇒ số phận êm đềm
c. 12 câu tiếp: Gợi tả vẻ đẹp tài sắc vẹn toàn của Thúy Kiều
- “Kiều càng sắc sảo mặn mà”: khái quát đặc điểm của nhân vật
- Tác giả sử dụng những hình ảnh ước lệ “thu thủy”, “xuân sơn”: gợi đôi mắt đẹp trong sáng, long lanh, linh hoạt như nước mùa thu, lông mày thanh tú như nét núi mùa xuân ⇒ phẩm chất tinh anh của tâm hồn, trí tuệ
- “Hoa ghen... kém xanh”: Vẻ đẹp khiến thiên nhiên nổi giận ⇒ dự báo cuộc đời lắm truân chuyên
- Không chỉ tả nhan sắc, Nguyễn Du còn nhấn mạnh vào sự tài năng của Thúy Kiều “Sắc đành đòi một tài đành họa hai”: Kiều thông minh và đa tài
Tài năng của đạt đến mức lí tưởng theo quan niệm thẩm mĩ phong kiến: hội tụ đủ cầm kì thi họa “pha nghề thi họa đủ mùi ca ngâm”
“Cung thương làu bậc...một trương”: Tác giả nhấn mạnh tài đàn của Kiều
“Một thiên bạc mệnh lại càng não nhân”: Kiều còn giỏi sáng tác, khúc bạc mệnh của Kiều phải chăng là tiếng lòng của một trái tim đa sầu đa cảm
⇒ Thúy Kiều là một nhân vật hiện lên với sự toàn tài
3. Kết bài
Khái quát những đặc sắc nghệ thuật đã được sử dụng để miêu tả chân dung chị em Thúy Kiều, Thúy Vân
Suy nghĩa, cảm nhận của em dành cho hai nhân vật trên và đoạn thơ được trích.
k nha
Một trong những giá trị của câu chuyện cổ tích, ngụ ngôn Việt Nam đó chính là giá trị giáo dục, đầy tính nhân văn của thế hệ ông cha để lại cho con cháu đời sau. Về những câu chuyện cổ tích, nhân dân và ông cha ta đã gửi gắm những ước mơ về công bằng, về quá trình đấu tranh giành lại công lý giữa phe thiện và phe ác mà cái thiện luôn giành được chiến thắng. Những câu chuyện Tấm Cám, Thạch Sanh, Sọ Dừa,... truyền tải những thông điệp, lời dạy tuyệt vời, sâu xa của cha ông về việc ở hiền thì sẽ gặp lành, người lương thiện thì cuối cùng sẽ được hưởng hạnh phúc lâu bền. Đồng thời, những truyện cổ tích cũng gắn liền với những truyền thống tốt đẹp của dân tộc như: truyền thống vua Hùng lập nước, truyền thống chống giặc ngoại xâm, truyền thống ham học thông minh,... Về những câu chuyện ngụ ngôn của dân tộc Việt Nam, ông cha ta đã truyền tải những thông điệp, bài học nhân văn, quý báu về những đức tính, phẩm chất trong cuộc sống. Những bài học như không được kiêu ngạo, không được nhìn nhận phiến diện, không được coi thường phán xét người khác đều được truyền tải qau câu chuyện ngụ ngôn như: Ếch ngồi đáy giếng, Thầy bói xem voi, Tay chân mắt mũi miệng,... Tóm lại, qua những câu chuyện cổ tích, ngụ ngôn của dân tộc, ông cha ta đã truyền tải những bài học, lời dạy sâu sắc cho con cháu đời sau.
Câu 2 :