K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

21 tháng 5

Phương trình bạn cần giải là:

\(4 u^{6} - 3 u^{4} - 5 u^{3} + 8 = 0\)

Đây là phương trình bậc 6 khá phức tạp. Mình sẽ hướng dẫn bạn cách tiếp cận để giải phương trình này.


Bước 1: Quan sát phương trình

Phương trình có các số mũ là 6, 4, 3, 0 (hằng số 8). Các số mũ không đều nhau, không thể dễ dàng đặt ẩn phụ đơn giản.


Bước 2: Thử nghiệm nghiệm hữu tỉ

Theo định lý nghiệm hữu tỉ, các nghiệm hữu tỉ có dạng \(\pm \frac{p}{q}\), trong đó \(p\) là ước của 8, \(q\) là ước của 4.

Ước của 8: 1, 2, 4, 8
Ước của 4: 1, 2, 4

Nghiệm hữu tỉ có thể là: \(\pm 1 , \pm 2 , \pm 4 , \pm \frac{1}{2} , \pm \frac{3}{2} , \pm \frac{1}{4} , \pm \frac{2}{4} = \pm \frac{1}{2}\), v.v.

Thử từng giá trị:

  • \(u = 1\):
\(4 \left(\right. 1 \left.\right)^{6} - 3 \left(\right. 1 \left.\right)^{4} - 5 \left(\right. 1 \left.\right)^{3} + 8 = 4 - 3 - 5 + 8 = 4\)

Không bằng 0.

  • \(u = - 1\):
\(4 \left(\right. - 1 \left.\right)^{6} - 3 \left(\right. - 1 \left.\right)^{4} - 5 \left(\right. - 1 \left.\right)^{3} + 8 = 4 - 3 + 5 + 8 = 14\)

Không bằng 0.

  • \(u = 2\):
\(4 \left(\right. 2 \left.\right)^{6} - 3 \left(\right. 2 \left.\right)^{4} - 5 \left(\right. 2 \left.\right)^{3} + 8 = 4 \times 64 - 3 \times 16 - 5 \times 8 + 8 = 256 - 48 - 40 + 8 = 176\)

Không bằng 0.

  • \(u = - 2\):
\(4 \left(\right. 64 \left.\right) - 3 \left(\right. 16 \left.\right) + 5 \left(\right. 8 \left.\right) + 8 = 256 - 48 + 40 + 8 = 256\)

Không bằng 0.

  • \(u = \frac{1}{2}\):
\(4 \left(\left(\right. \frac{1}{2} \left.\right)\right)^{6} - 3 \left(\left(\right. \frac{1}{2} \left.\right)\right)^{4} - 5 \left(\left(\right. \frac{1}{2} \left.\right)\right)^{3} + 8 = 4 \times \frac{1}{64} - 3 \times \frac{1}{16} - 5 \times \frac{1}{8} + 8 = \frac{1}{16} - \frac{3}{16} - \frac{5}{8} + 8\) \(= - \frac{2}{16} - \frac{10}{16} + 8 = - \frac{12}{16} + 8 = - \frac{3}{4} + 8 = \frac{29}{4} \neq 0\)
  • \(u = - \frac{1}{2}\):
\(4 \times \frac{1}{64} - 3 \times \frac{1}{16} + 5 \times \frac{1}{8} + 8 = \frac{1}{16} - \frac{3}{16} + \frac{5}{8} + 8 = - \frac{2}{16} + \frac{10}{16} + 8 = \frac{8}{16} + 8 = \frac{1}{2} + 8 = \frac{17}{2} \neq 0\)

Không có nghiệm hữu tỉ đơn giản.


Bước 3: Phân tích phương trình

Phương trình khó phân tích trực tiếp. Bạn có thể dùng phương pháp số hoặc đồ thị để tìm nghiệm gần đúng.


Bước 4: Gợi ý dùng phần mềm hoặc máy tính

Bạn có thể sử dụng máy tính đồ thị hoặc phần mềm như WolframAlpha, GeoGebra để tìm nghiệm gần đúng.


Kết luận:

Phương trình không có nghiệm hữu tỉ đơn giản. Để giải chính xác, bạn cần dùng phương pháp số hoặc phần mềm hỗ trợ.


Nếu bạn muốn, mình có thể giúp bạn tìm nghiệm gần đúng bằng phương pháp số hoặc hướng dẫn cách sử dụng phần mềm nhé!

Gọi vận tốc của xe đạp là x(km/h)

(Điều kiện: x>0)

Vận tốc của xe taxi là x+45(km/h)

3/4 quãng đường AB là \(\frac34\cdot40=30\left(\operatorname{km}\right)\)

Thời gian người thứ nhất đi được 30km bằng xe đạp là \(\frac{30}{x}\left(giờ\right)\)

Thời gian người thứ nhất đi 30km bằng xe taxi là \(\frac{30}{x+45}\left(giờ\right)\)

5p=1/12 giờ

Tổng thời gian người thứ nhất đi là \(\frac{30}{x}+\frac{30}{x+45}+\frac{1}{12}\left(giờ\right)\)

Tổng thời gian người thứ hai đi là \(\frac{40}{x}\left(giờ\right)\)

Vì khi người thứ hai đi đến B thì người thứ nhất đã về đến A được 5p=1/12 giờ nên ta có:

\(\frac{40}{x}=\frac{30}{x}+\frac{30}{x+45}+\frac{1}{12}+\frac{1}{12}=\frac{30}{x}+\frac{30}{x+45}+\frac16\)

=>\(\frac{10}{x}-\frac{30}{x+45}=\frac16\)

=>\(\frac{10\left(x+45\right)-30x}{x\left(x+45\right)}=\frac16\)

=>\(x\left(x+45\right)=6\left(10x+450-30x\right)=6\left(-20x+450\right)=-120+2700\)

=>\(x^2+165x-2700=0\)

=>(x+180)(x-15)=0

=>\(\left[\begin{array}{l}x+180=0\\ x-15=0\end{array}\right.\Rightarrow\left[\begin{array}{l}x=-180\left(loại\right)\\ x=15\left(nhận\right)\end{array}\right.\)

Vậy: Vận tốc của xe đạp là 15km/h

Vận tốc của xe taxi là 15+45=60km/h

23 tháng 4

Chịa khó giữ lên Google mà tìm

Câu 1: Văn bản viết về đề tài tình mẫu tử. Câu 2: Nước mắt của người mẹ đã rơi trong những hoàn cảnh:
  • Khi con tập đi và rơi xuống cầu thang.
  • Khi con cãi mẹ và bị đánh đòn.
  • Khi con về nhà và mẹ đếm tiền cho con.
  • Khi con tặng áo mới cho mẹ.
Câu 3: Dòng thơ "Nước mắt mẹ rơi" được lặp lại nhiều lần nhất trong văn bản. Việc lặp lại này nhằm nhấn mạnh sự hy sinh và tình yêu thương vô bờ của người mẹ dành cho con, dù trong bất kỳ hoàn cảnh nào. Câu 4: Tình cảm người con dành cho mẹ qua những dòng thơ:
  • Người con rất quan tâm và yêu thương mẹ, thể hiện qua hành động tìm nhặt đồ nhựa, gom tiền để mua áo tặng mẹ.
  • Người con mong muốn được đền đáp công ơn của mẹ và mang lại niềm vui cho mẹ.
Câu 5: Chủ đề của văn bản là tình mẫu tử thiêng liêng và cao cả.
  • Căn cứ 1: Các hình ảnh và tình huống trong bài thơ đều xoay quanh mối quan hệ giữa mẹ và con.
  • Căn cứ 2: Việc lặp lại dòng thơ "Nước mắt mẹ rơi" nhấn mạnh sự hy sinh và tình yêu thương của người mẹ.
Câu 6: Giọt nước mắt của người mẹ trong khổ thơ "Thấy áo mẹ sờn vai / Con tìm nhặt đồ nhựa / Gom tiền / Mua áo tặng mẹ / Mong thấy mẹ cười / Ai dè / Nước mắt mẹ rơi" có ý nghĩa sâu sắc nhất với bản thân em. Vì nó thể hiện sự xúc động và biết ơn của người mẹ trước hành động quan tâm và yêu thương của con.

loading...

a: Xét (O) có

ΔAKB nội tiếp

AB là đường kính

Do đó: ΔAKB vuông tại K

=>\(\widehat{AKB}=90^0\)

Xét tứ giác NKAH có \(\widehat{NKA}+\widehat{NHA}=90^0+90^0=180^0\)

nên NKAH là tứ giác nội tiếp

=>N,K,A,H cùng thuộc một đường tròn

b: Xét ΔBHN vuông tại H và ΔBKA vuông tại K có

\(\widehat{HBN}\) chung

Do đó: ΔBHN~ΔBKA

=>\(\dfrac{BH}{BK}=\dfrac{BN}{BA}\)

=>\(BH\cdot BA=BN\cdot BK\left(1\right)\)

Xét (O) có

ΔBCA nội tiếp

BA là đường kính

Do đó: ΔBCA vuông tại C

Xét ΔBCA vuông tại C có CH là đường cao

nên \(BH\cdot BA=BC^2\left(2\right)\)

Từ (1),(2) suy ra \(BC^2=BN\cdot BK\)

a: Xét (O) có

ΔAKB nội tiếp

AB là đường kính

Do đó: ΔAKB vuông tại K

=>\(\widehat{AKB}=90^0\)

Xét tứ giác NKAH có \(\widehat{NKA}+\widehat{NHA}=90^0+90^0=180^0\)

nên NKAH là tứ giác nội tiếp

=>N,K,A,H cùng thuộc một đường tròn

b: Xét ΔBHN vuông tại H và ΔBKA vuông tại K có

\(\widehat{HBN}\) chung

Do đó: ΔBHN~ΔBKA

=>\(\dfrac{BH}{BK}=\dfrac{BN}{BA}\)

=>\(BH\cdot BA=BN\cdot BK\left(1\right)\)

Xét (O) có

ΔBCA nội tiếp

BA là đường kính

Do đó: ΔBCA vuông tại C

Xét ΔBCA vuông tại C có CH là đường cao

nên \(BH\cdot BA=BC^2\left(2\right)\)

Từ (1),(2) suy ra \(BC^2=BN\cdot BK\)

1 tháng 5

câu này đáp án là A


21 tháng 5

Dưới đây là lời giải chi tiết cho từng câu hỏi của bạn:


Câu 1: Tính thể tích dung dịch rượu 46 độ thu được từ 1 tấn tinh bột (20% chất xơ), hiệu suất 80%

Bước 1: Tính khối lượng tinh bột tinh khiết

  • Tinh bột chứa 20% chất xơ nên tinh bột tinh khiết = 1 tấn × (100% - 20%) = 1 tấn × 80% = 800 kg = 800000 g

Bước 2: Phản ứng thủy phân tinh bột thành glucose

Phân tử tinh bột (C6H10O5)n thủy phân thành C6H12O6 (glucose) theo tỉ lệ 1 mol tinh bột → 1 mol glucose

Khối lượng mol tinh bột xấp xỉ bằng khối lượng mol glucose là 162 g/mol (C6H10O5) và glucose là 180 g/mol (C6H12O6)

Số mol tinh bột = 800000 g / 162 g/mol ≈ 4938 mol

Số mol glucose thu được = 4938 mol (theo tỉ lệ 1:1)

Khối lượng glucose = 4938 mol × 180 g/mol = 888840 g = 888.84 kg

Bước 3: Lên men glucose thành ethanol

Phương trình lên men: C6H12O6 → 2 C2H5OH + 2 CO2

1 mol glucose → 2 mol ethanol

Số mol ethanol = 2 × 4938 = 9876 mol

Khối lượng mol ethanol (C2H5OH) = 46 g/mol

Khối lượng ethanol thu được = 9876 mol × 46 g/mol = 454296 g = 454.3 kg

Bước 4: Tính khối lượng ethanol thực tế theo hiệu suất 80%

Khối lượng ethanol thực tế = 454.3 kg × 80% = 363.44 kg

Bước 5: Tính thể tích dung dịch rượu 46 độ

  • Rượu 46 độ nghĩa là dung dịch có 46% khối lượng ethanol
  • Giả sử thể tích dung dịch là V lít, khối lượng dung dịch là m dung dịch
  • Khối lượng ethanol trong dung dịch = 46% × m dung dịch
  • Khối lượng dung dịch = khối lượng ethanol + khối lượng nước và các thành phần khác
  • Dùng khối lượng ethanol đã tính được để tìm m dung dịch:
    0.46 × m dung dịch = 363.44 kg → m dung dịch = 363.44 / 0.46 ≈ 790.1 kg

Bước 6: Tính thể tích dung dịch

  • Dung dịch rượu có khối lượng riêng d = 0.8 g/cm³ = 0.8 kg/lít
  • Thể tích dung dịch V = m dung dịch / d = 790.1 kg / 0.8 kg/lít = 987.6 lít

Kết luận câu 1: Thể tích dung dịch rượu 46 độ thu được khoảng 988 lít.


Câu 2: Tính khối lượng dung dịch rượu 15 độ cần lấy để lên men thành 200 g dung dịch CH3COOH 5%

Bước 1: Tính khối lượng CH3COOH trong dung dịch

Dung dịch CH3COOH 5% có nghĩa là 5% khối lượng CH3COOH trong dung dịch

Khối lượng dung dịch axit = 200 g

Khối lượng CH3COOH = 5% × 200 g = 10 g

Bước 2: Phương trình lên men rượu thành giấm

C2H5OH + O2 → CH3COOH + H2O

Theo phương trình, 1 mol ethanol tạo ra 1 mol axit axetic

Bước 3: Tính số mol axit axetic cần tạo

Khối lượng mol CH3COOH = 60 g/mol

Số mol CH3COOH = 10 g / 60 g/mol = 0.1667 mol

Bước 4: Tính khối lượng ethanol cần thiết

Theo tỉ lệ 1:1 mol, số mol ethanol cần = 0.1667 mol

Khối lượng mol ethanol = 46 g/mol

Khối lượng ethanol cần = 0.1667 × 46 = 7.67 g

Bước 5: Tính khối lượng dung dịch rượu 15 độ chứa 7.67 g ethanol

Dung dịch rượu 15 độ nghĩa là 15% khối lượng ethanol

Giả sử cần lấy m g dung dịch rượu 15 độ

Thì 15% × m = 7.67 g → m = 7.67 / 0.15 ≈ 51.13 g


Kết luận câu 2: Cần lấy khoảng 51.13 g dung dịch rượu 15 độ để lên men thành 200 g dung dịch CH3COOH 5%.


Nếu bạn cần thêm giải thích hoặc hướng dẫn chi tiết hơn, cứ hỏi nhé!

21 tháng 5

Câu hỏi: Có bao nhiêu gam rượu ethylic (C2H5OH) nguyên chất có trong 2 lít dung dịch rượu 35 độ (biết dC2H5OH = 0,8 g/ml)?

  • Rượu 35 độ nghĩa là trong 100 ml dung dịch có 35 ml rượu nguyên chất
  • Thể tích rượu nguyên chất trong 2 lít (2000 ml) dung dịch là:
    \(2000 \times \frac{35}{100} = 700 \&\text{nbsp};\text{ml}\)
  • Khối lượng riêng của rượu nguyên chất là 0,8 g/ml nên khối lượng rượu nguyên chất là:
    \(700 \times 0 , 8 = 560 \&\text{nbsp};\text{g}\)

Kết luận: Trong 2 lít dung dịch rượu 35 độ có 560 gam rượu ethylic nguyên chất.

22 tháng 4

• )

• )