viết bài văn phân tích bài thư nam quốc sơn hà
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.


Phân Tích Truyện Ngắn "Mẹ Gánh Con Đi" Của Nhà Văn Trần Thị Tú Ngọc
Truyện ngắn "Mẹ ôm con đi" của văn Trần Thị Tú Ngọc là một tác phẩm đầy xúc động, phản ánh ánh đẹp của tình mẹ bảo đảm và bất bảo đảm, đồng thời là sự tăng cường an toàn những bất công trong xã hội. Tác phẩm không chỉ khắc họa một bức tranh khắc sâu về cảnh sống nghèo khó mà còn phản ánh sáng tăng trưởng của con người, đặc biệt là người mẹ trong xã hội đầy thử thách. Câu chuyện cũng làm nổi bật những cảm giác xúc giác thú, sự sâu sắc của nhân vật chính, qua đó gửi gắm thông điệp về tình thương yêu, sự hy sinh và khát sống.
1. Khái quát cốt truyện
Truyện kể về hành trình của một người mẹ nghèo, gánh con con trai bệnh tật của mình đi khắp các ngả đường trong một xã hội nghèo đói và đầy rẫy những khó khăn. Dù vậy, người mẹ không bao giờ từ bỏ hy vọng, dù con ngày càng trở nên nặng nề hơn. Hình ảnh người mẹ ôm con đi không chỉ là biểu tượng của tình yêu thương vô điều kiện mà còn là hình ảnh của sự tăng trưởng, của sự tăng cường, bất khuất trong hoàn cảnh khốn khó. Truyện phản ánh ánh không chỉ tình mẹ thiêng liêng mà còn là vật lộn với cuộc sống, những ước mơ và khát vọng chưa được thực hiện.
Tình mẹ –2. Tình mẹ – tình yêu thương vô bờ bến
Trong "Mẹ ôm con", mẫu tử tử có thể được hiển thị rõ ràng qua từng hành động, cử chỉ của người mẹ. Hình ảnh người mẹ “gánh con đi” không chỉ là sự vất vả về thể xác mà còn là biểu tượng của một tình yêu vô điều kiện, một tình thương bao la mà mẹ dành cho con. Mẹ ôm con không chỉ để cứu con thoát khỏi bệnh tật, mà còn gánh cả những nỗi đau đớn, gian nan, những đau khổ tột cùng của cuộc đời. Hình ảnh này có thể hiện sự hy sinh vô bờ bến của người mẹ đối với con, có thể hiện tình yêu thương không bao giờ chùn bước dù hoàn cảnh có khó khăn đến đâu.
Người mẹ trong truyện không bao giờ từ bỏ hy vọng, dù con có yếu đuối và bệnh tật. Mỗi bước đi của người mẹ đều là một hành trình đầy cam go, nhưng cũng là một hành trình của tình yêu, của sự chăm sóc và khao khát con mình được sống, được khỏe mạnh. Người mẹ không cần lời nói, không cần những lời hứa hẹn, mà hành động của mẹ đã nói lên tất cả về tình thương bao la của mình.
3. Nỗi đau của mẹ trong xã hội đầy bất công
Bên bờ tình mẹ, truyện ngắn "Mẹ gánh con đi" nhưng phản ánh rõ nỗi đau khổ tột cùng của phụ nữ trong xã hội nghèo đói, nơi mà họ phải vật lộn với từng miếng cơm, manh áo. Mẹ của con bệnh tật không đủ điều kiện để chữa trị cho con, không có tiền để đưa ra những bệnh viện tốt hơn. Dù cho xã hội có những rào cản, những khó khăn trong việc chăm sóc y tế, giáo dục hay cơ hội phát triển, người mẹ vẫn hỗ trợ tiếp tục hành trình của mình, vẫn cố gắng tìm kiếm mọi cơ hội giúp đỡ con có thể thoát khỏi bệnh tật, dù là rất mong manh.
Truyện khắc họa cuộc sống nghiệt ngã của những người dân nghèo, phải đối mặt với những khó khăn, bất công trong xã hội. Bên bờ người mẹ, con cũng là nạn nhân của một xã hội không công bằng, nơi mà những trẻ em nghèo khó có thể bị bỏ rơi hoặc bị bỏ lại phía sau trong cuộc sống. Những nỗi đau khổ này càng nổi bật lên tấm lòng bao la của người mẹ, người luôn khát khao cải thiện hoàn cảnh cho con mình, dù biết rằng con đường phía trước sẽ còn rất nhiều nan.
4. Ý nghĩa của hình ảnh "mẹ gánh con đi"
Hình ảnh người mẹ ôm con đi không chỉ có ý nghĩa đơn thuần về việc mang vật chất mà còn là biểu tượng của tình yêu thương vô bờ bến, sự hy sinh của người mẹ dành cho con cái. Đây là hình ảnh mang tính nhân văn sâu sắc, phản ánh mỹ phẩm chất cao quý của con người trong những hoàn cảnh khó khăn nhất. Mặc dù người mẹ không thể thay đổi số phận của mình, nhưng tình yêu và hy vọng mà mẹ dành cho con là không gì có thể xóa sạch.
Hình ảnh này còn mang trong mình thông điệp về sự hiển thị, bất chấp và khát vọng sống. Dù con đường phía trước đầy gian nan và thử thách, người mẹ vẫn mang con đi với hy vọng vào một tương lai tươi sáng hơn. Đây là một bài học về nghị lực sống, về niềm tin vào cuộc đời, dù trong hoàn cảnh khó khăn nhất.
Thông điệp nhân văn5. Thông điệp nhân văn
Truyện ngắn "Mẹ ôm con đi" của Trần Thị Tú Ngọc đã gửi một thông điệp sâu sắc về tình mẫu tử, về sự hy sinh, hiển thị cường và khát sống. Dù hoàn cảnh có khó khăn, gian nan đến đâu, tình yêu thương của mẹ là vô bờ bến, là động lực để vượt qua mọi thử thách. Đồng thời, câu chuyện cũng là lời nhắc nhở nhở về những bất công trong xã hội, về sự thiếu thốn trong cuộc sống của những người nghèo, đặc biệt là những người mẹ đang phải vật lộn để nuôi con cái trong hoàn cảnh không dễ dàng.
Kết luận
" Mẹ gánh con đisâu sắcphảnnhững khó khăn , nghịch cảnh" là một truyện ngắn sâu sắc và cảm động, không chỉ khắc họa được tình mẹ thiên, mà còn phản ánh những khó khăn, cảnh mà những người phải đối mặt trong xã hội. Hình ảnh người mẹ con đi sẽ mãi là biểu tượng của sự hy sinh vô điều kiện, của lòng mạnh, bất chấp trước mọi thử thách. Truyện không chỉ làm hài lòng người mà còn gửi gắm những thông điệp sâu sắc về tình yêu thương, về sự sống và hy trong một thế giới
Cre : ChatGPT
(chuyên môn) hiệu quả
Các bước cụ thể:
Bước 1: Đọc kỹ và xác định yêu cầu đề bài
- Xác định rõ đề yêu cầu phân tích tác phẩm nào, khía cạnh gì (nhân vật, chủ đề, nghệ thuật, ý nghĩa...).
Bước 2: Đọc và tìm hiểu tác phẩm
- Đọc kỹ tác phẩm, chú ý các chi tiết quan trọng, nghệ thuật đặc sắc, thông điệp chính.
Bước 3: Lập dàn ý chi tiết
- Mở bài: Giới thiệu tác phẩm, tác giả, nêu vấn đề cần phân tích.
- Thân bài:
- Khái quát nội dung chính của tác phẩm.
- Phân tích các khía cạnh theo yêu cầu đề bài (nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa...).
- Dẫn chứng cụ thể từ tác phẩm (trích dẫn, phân tích chi tiết).
- Nhận xét, đánh giá, liên hệ thực tế (nếu có).
- Kết bài: Khẳng định lại giá trị tác phẩm, ý nghĩa vấn đề phân tích, cảm nhận cá nhân.
Bước 4: Viết bài hoàn chỉnh
- Viết thành bài văn hoàn chỉnh theo dàn ý, đảm bảo mạch lạc, logic, có dẫn chứng cụ thể.
Bước 5: Đọc lại, chỉnh sửa
- Kiểm tra lỗi chính tả, ngữ pháp, bổ sung ý còn thiếu, chỉnh lại câu văn cho mạch lạc.

Tuyệt vời! Dưới đây là sơ đồ tư duy chi tiết cho tác phẩm "Những ngôi sao xa xôi" của Lê Minh Khuê, được chia thành các nhánh chính: Chủ đề, Nội dung, Nghệ thuật và Ý nghĩa:
Sơ đồ tư duy "Những ngôi sao xa xôi"
- Chủ đề:
- Vẻ đẹp tâm hồn trong sáng, mộng mơ của những cô gái thanh niên xung phong.
- Tinh thần lạc quan, dũng cảm, giàu nghị lực trong hoàn cảnh chiến tranh ác liệt.
- Tình đồng đội gắn bó, yêu thương, sẻ chia.
- Ca ngợi vẻ đẹp của thế hệ trẻ Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mĩ.
- Nội dung:
- Cuộc sống và công việc của ba cô gái thanh niên xung phong: Phương Định, Nho, Thao.
- Công việc phá bom, đo khối lượng đất để san lấp hố bom trên tuyến đường Trường Sơn.
- Những giây phút sinh hoạt đời thường: chăm sóc nhau, hát, đọc sách.
- Những nguy hiểm, khó khăn mà họ phải đối mặt.
- Nghệ thuật:
- Ngôi kể thứ nhất, điểm nhìn trần thuật từ nhân vật Phương Định.
- Ngôn ngữ trẻ trung, giàu nữ tính, phù hợp với nhân vật.
- Miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, đặc biệt là những rung động của tuổi trẻ.
- Sử dụng nhiều chi tiết đắt giá, thể hiện hiện thực chiến tranh khốc liệt.
- Ý nghĩa:
- Khắc họa hình ảnh đẹp về thế hệ trẻ Việt Nam thời kỳ kháng chiến chống Mỹ.
- Thể hiện sự khốc liệt của chiến tranh.
- Ca ngợi tinh thần lạc quan cách mạng.
- Ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn của người Việt Nam.
Mở rộng:
- Bạn có thể thêm các nhánh nhỏ hơn để phân tích sâu hơn về từng nhân vật, chi tiết nghệ thuật tiêu biểu hoặc thông điệp cụ thể.
- Bạn có thể thêm các hình ảnh minh họa cho sơ đồ tư duy thêm sinh động.
Hy vọng sơ đồ tư duy này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về tác phẩm "Những ngôi sao xa xôi"!

Ngày xưa, Vua Hùng Vương thứ 18 có nuôi một đứa trẻ thông minh khôi ngô, đặt tên là Mai Yển, hiệu là An Tiêm.
Lớn lên, vua cưới vợ cho An Tiêm, và tin dùng ở triều đình. Cậy nhờ ơn Vua cha, nhưng An Tiêm lại kiêu căng cho rằng tự sức mình tài giỏi mới gây dựng được sự nghiệp, chứ chẳng nhờ ai. Lời nói này đến tai vua. Vua cho là An Tiêm là kẻ kiêu bạc vô ơn, bèn đầy An Tiêm cùng vợ con ra một hòn đảo xa, ở ngoài biển Nga Sơn (Thanh Hóa, Bắc Việt).
Người vợ là nàng Ba lo sợ sẽ phải chết ở ngoài cù lao cô quạnh. Nhưng An Tiêm thì bình thản nói: "Trời đã sinh ra ta, sống chết là ở Trời và ở ta, việc gì phải lo".
Hai vợ chồng An Tiêm cùng đứa con đã sống hiu quạnh ở một bãi cát, trên hoang đảo. Họ ra sức khai khẩn, trồng trọt để kiếm sống. Một ngày kia, vào mùa hạ, có một con chim lạ từ phương tây bay đến đậu trên một gò cát. Chim nhả mấy hạt gì xuống đất. Được ít lâu, thì hạt nẩy mầm, mọc dây lá cây lan rộng.
Cây nở hoa, kết thành trái to. Rất nhiều trái vỏ xanh, ruột đỏ. An Tiêm bảo vợ: "Giống cây này tự nhiên không trồng mà có. Tức là vật của Trời nuôi ta đó". Rồi An Tiêm hái nếm thử, thấy vỏ xanh, ruột đỏ, hột đen, mùi vị thơm và ngon ngọt, mát dịu. An Tiêm bèn lấy hột gieo trồng khắp nơi, sau đó mọc lan ra rất nhiều.
Một ngày kia, có một chiếc tầu bị bão dạt vào cù lao. Mọi người lên bãi cát, thấy có nhiều quả lạ, ngon. Họ đua nhau đổi thực phẩm cho gia đình An Tiêm. Rồi từ đó, tiếng đồn đi là có một giống dưa rất ngon ở trên đảo. Các tầu buôn tấp nập ghé đến đổi chác đủ thứ vật dụng và thực phẩm cho gia đình An Tiêm. Nhờ đó mà gia đình bé nhỏ của An Tiêm trở nên đầy đủ, cuộc sống phong lưu.
Vì chim đã mang hột dưa đến từ phương Tây, nên An Tiêm đặt tên cho thứ trái cây này là Tây Quạ Người Tầu ăn thấy ngon, khen là "hẩu", nên về sau người ta gọi trại đi là Dưa Hấu.
Ít lâu sau, Vua sai người ra cù lao ngoài biển Nga Sơn dò xét xem gia đình An Tiêm ra làm sao, sống hay chết. Sứ thần về kể lại cảnh sống sung túc và nhàn nhã của vợ chồng An Tiêm, nhà vua ngẫm nghĩ thấy thầm phục đứa con nuôi, bèn cho triệu An Tiêm về phục lại chức vị cũ trong triều đình.
An Tiêm đem về dâng cho Vua giống dưa hấu mà mình may mắn có được. Rồi phân phát hột dưa cho dân chúng trồng ở những chỗ đất cát, làm giầu thêm cho xứ Việt một thứ trái cây danh tiếng. Hòn đảo mà An Tiêm ở, được gọi là Châu An Tiêm.
"Sự tích dưa hấu" là một truyện cổ tích Việt Nam nổi tiếng, kể về nguồn gốc của quả dưa hấu. Câu chuyện không chỉ hấp dẫn bởi tình tiết li kì, mà còn chứa đựng nhiều ý nghĩa sâu sắc.
Tóm tắt cốt truyện:
Mai An Tiêm, con nuôi của vua Hùng, bị vua cha đày ra đảo hoang vì dám nói "của biếu là của lo, của cho là của nợ". Tại đây, An Tiêm và gia đình đã phải trải qua những ngày tháng khó khăn, thiếu thốn. Một ngày nọ, An Tiêm nhặt được một hạt giống lạ do chim mang đến. Anh gieo trồng và thu được những quả dưa hấu ngọt mát. Từ đó, dưa hấu trở thành nguồn sống của gia đình An Tiêm và lan rộng ra khắp nơi.
Phân tích các khía cạnh của truyện:
- Ý nghĩa về tinh thần tự lực, tự cường:
- An Tiêm là hình tượng của người lao động cần cù, sáng tạo, không chịu khuất phục trước hoàn cảnh.
- Câu chuyện đề cao tinh thần tự lực, tự cường, dám đương đầu với khó khăn để tạo dựng cuộc sống.
- Ý nghĩa về lòng biết ơn:
- An Tiêm biết ơn những gì mình có, dù là nhỏ bé nhất.
- Câu chuyện nhắc nhở chúng ta trân trọng những thành quả lao động, biết ơn những gì mình nhận được.
- Ý nghĩa về sự lan tỏa của cái đẹp, cái tốt:
- Dưa hấu, từ một loại quả lạ, đã trở thành một loại quả ngon, được mọi người yêu thích.
- Câu chuyện thể hiện niềm tin vào sự lan tỏa của cái đẹp, cái tốt trong cuộc sống.
- Giá trị văn hóa:
- "Sự tích dưa hấu" là một phần của kho tàng truyện cổ tích Việt Nam, thể hiện những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc.
- Câu chuyện góp phần giáo dục thế hệ trẻ về tinh thần lao động, lòng biết ơn và ý chí vươn lên trong cuộc sống.
Đặc sắc nghệ thuật:
- Cách kể chuyện giản dị, gần gũi, phù hợp với văn hóa dân gian.
- Sử dụng nhiều chi tiết tưởng tượng, kì ảo, tạo nên sức hấp dẫn cho câu chuyện.
- Xây dựng hình tượng nhân vật An Tiêm với những phẩm chất tốt đẹp, được người đọc yêu mến.
"Sự tích dưa hấu" là một câu chuyện cổ tích đầy ý nghĩa, mang đến cho người đọc những bài học quý giá về cuộc sống.

Nhật Bản phải tiến hành cải cách để thoát khỏi nước phong kiến lạc hậu và phát triển theo con đường của các nước tư bản phương Tây, cải cách Minh Trị mang tính chất của một cuộc cách mạng tư sản; Nhật thoát khỏi số phận bị các nước tư bản phương Tây xâm lược; mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển ở Nhật.
giải thích rõ hơn:
Đến giữa thế kỉ XIX sau hơn 200 năm thống trị, chế độ Mạc phủ Tô-ku-ga-oa ở Nhật Bản, đứng đầu là Shogun (Tướng quân) đã lâm vào tình trạng khủng hoảng suy yếu nghiêm trọng.
Đây là thời kì trong lòng xã hội phong kiến Nhật Bản chứa đựng nhiều mâu thuẫn ở tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội.
- Kinh tế: Nông nghiệp lạc hậu, tô thuế nặng nề, mất mùa đói kém thường xuyên; Công nghiệp kinh tế hàng hóa phát triển, công trường thủ công xuất hiện ngày càng nhiều, kinh tế tư bản phát triển nhanh chóng.
- Xã hội: Nổi lên mâu thuẫn giữa nông dân, tư sản thị dân với chế độ phong kiến lạc hậu.
- Chính trị: Nổi lên mâu thuẫn giữa Thiên hoàng và Tướng quân; Giữa lúc Nhật Bản khủng hoảng suy yếu, các nước tư bản Âu – Mĩ tìm cách xâm nhập.
Giữa lúc mâu thuẫn giai cấp trong nước ngày càng gay gắt, chế độ Mạc phủ khủng hoảng nghiêm trọng thì các nước tư bản phương Tây trước tiên là Mĩ dùng áp lực quân sự đòi Nhật Bản phải mở cửa.
Như vậy đến giữa thế kỉ XIX Nhật Bản đã lâm vào cuộc khủng hoảng hoảng trầm trọng, đặt ra yêu cầu Nhật Bản phải lựa chọn một trong hai con đường đó là tiếp tục duy trì chế độ phong kiến bảo thủ để bị các nước đế quốc xâu xé hay tiến hành cải cách duy tân, đưa Nhật phát triển theo con đường các nước tư bản phương Tây.
Nhật Bản đã lựa chọn con đường thứ hai. Tháng 1-1968, sau khi lên ngôi, Thiên hoàng Minh Trị đã thực hiện một loạt cải cách tiến bộ nhằm đưa Nhật Bản thoát khỏi tình trạng một nước phong kiến lạc hậu, đưa Nhật Bản phát triển theo con đường của các nước tư bản phương Tây.
Cuộc Duy tân Minh Trị:
- Tháng 01/1868 Sô-gun bị lật đổ. Thiên hoàng Minh Trị (Meiji) trở lại nắm quyền và thực hiện một loạt cải cách;
- Nội dung cải cách Minh Trị: Tháng 1-1868, sau khi lên ngôi, Thiên hoàng Minh Trị (May-gi) đã thực hiện một loạt cải cách tiến bộ nhằm đưa Nhật Bản thoát khỏi tình trạng phong kiến lạc hâu.
- Tính chất – ý nghĩa: Cải cách Minh Trị mang tính chất của một cuộc cách mạng tư sản; Nhật thoát khỏi số phận bị các nước tư bản phương Tây xâm lược; Mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển ở Nhật.

Ta có:
(2a - b)(2a + b) = 4a^2 - b^2 = 5a^2 - (a^2 + b^2)
(2b + a)(2b - a) = 4b^2 - a^2 = 5b^2 - (a^2 + b^2)
Vì : 5a^2 , 5b^2 và (a^2 + b^2) chia hết cho 5
thì (2a - b)(2a + b) chia hết cho 5
và (2b + a)(2b - a) chia hết cho 5
mà 5 là số nguyên tố
nên: 2a - b và 2b + a hoặc 2a + b và 2b - a chia hết cho 5 (đpcm)

a: Xét ΔHBA vuông tại H và ΔABC vuông tại A có
\(\widehat{HBA}\) chung
Do đó: ΔHBA~ΔABC
b: Xét ΔHBA vuông tại H và ΔHAC vuông tại H có
\(\widehat{HBA}=\widehat{HAC}\left(=90^0-\widehat{HAB}\right)\)
Do đó: ΔHBA~ΔHAC
=>\(\dfrac{HB}{HA}=\dfrac{HA}{HC}\)
=>\(HA^2=HB\cdot HC\)
c: ΔABC vuông tại A
=>\(AB^2+AC^2=BC^2\)
=>\(BC=\sqrt{3^2+4^2}=5\left(cm\right)\)
ΔBHA~ΔBAC
=>\(\dfrac{S_{BHA}}{S_{BAC}}=\left(\dfrac{BA}{BC}\right)^2=\left(\dfrac{3}{5}\right)^2=\dfrac{9}{25}\)
a) Ta có đcao AH(H thuộc BC)->AH vuông góc với BC->AHB=AHC=90 xét ABH và CBA có AHB=CAB=90 CBA chung ->tg ABH đồng dạng với tg CBA(g-g) b)xét tg ABH vuông tại H có HBA+HAB=90(1) Xét tg ABC có ABC+ACB=90 hayHBA+ACH=90(2) Từ (1) và (2)->HAB=ACH Xét tgHAC và tg HBA có ACH=BAH(cmt) AHC=BHA=90 -> tg HAC đồng dạng với tg HBA(g-g)->AH/HB=CH/AH hay AH2=BH.CH
Nam quốc sơn hà là lời khẳng định đanh thép chủ quyền lãnh thổ của quốc gia dân tộc cũng như nêu cao ý chí quyết tâm bảo vệ chủ quyền đó trước mọi kẻ thù:
"Nam quốc sơn hà Nam đế cư,
Tiệt nhiên định phận tại thiên thư.
Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm,
Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư."
Có rất nhiều lời kể cho sự ra đời của bài thơ, nhưng nổi tiếng nhất là vào năm 1077, quân Tống do Quách Quỳ chỉ huy sang xâm lược nước ta. Vua Lý Nhân Tông sai Lý Thường Kiệt đem quân chặn giặc ở phòng tuyến sông Như Nguyệt. Bỗng một đêm, quan sĩ ngh từ trong đền thờ hai anh em trương Hống và Trương Hát - hai vị tướng đánh giặc giỏi của Triệu Quang Phục được tôn là thần sông Như Nguyệt - có giọng ngâm bài thơ này.
Ở thời phong kiến, nhà vua là người nắm giữ mọi quyền lực. Mọi đất đai, của cải hay nhân dân đều thuộc quyền sở hữu hay cai trị của nhà vua. Ở câu thơ đầu, lời khẳng định sông núi nước Nam vua Nam ở vang lên thật hùng hồn. Cách dùng từ “hoàng đế nước Nam” còn thể hiện lòng tự tôn, khi đặt ngang hàng đất nước với phương Bắc. “Thiên thư” có nghĩa là sách trời. Ý nghĩa của câu thơ thứ hai là lãnh thổ, địa phận của đất nước đã được ghi tại sách trời. Đó chính là một chân lý không thể nào chối cãi được.
Hai câu thơ sau là lời khẳng định quyết tâm bảo vệ chủ quyền lãnh thổ dân tộc. Câu hỏi tu từ “Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm?” là lời cảnh cáo cho những kẻ xâm lược. Rõ ràng, chủ quyền lãnh thổ của nước ta đã được công nhận từ xưa đến nay, có trời đất chứng giám. Việc xâm phạm của kẻ thù chính là đang làm trái với lẽ trời. Điều đó sẽ nhận được trừng phạt thích đáng. Những kẻ đi xâm lược, cướp nước của dân tộc khác thường không có kết cục tốt đẹp - sẽ bị bánh đại về nước. Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật kết hợp với giọng điệu hùng hồn, sử dụng câu hỏi tu từ góp phần khẳng định chủ quyền, lãnh thổ dân tộc cũng như quyết tâm bảo vệ chủ quyền, lãnh thổ đó.
“Nam quốc sơn hà” đã trở thành bản Tuyên ngôn Độc lập đầu tiên, thể hiện được khí thế và sức mạnh của dân tộc.
Bài thơ Nam quốc sơn Hà là lời khẳng định đanh thép chủ quyền lãnh thổ của quốc gia dân tộc cũng như nêu cao ý chí quyết tâm bảo vệ chủ quyền đó trước mọi kẻ thù:
"Nam quốc sơn hà Nam đế cư,
Tiệt nhiên định phận tại thiên thư.
Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm,
Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư."
Khi kể về sự ra đời của bài thơ, đã có rất nhiều truyền thuyết. Nhưng nổi tiếng nhất là vào năm 1077, quân Tống do Quách Quỳ chỉ huy sang xâm lược nước ta. Vua Lý Nhân Tông sai Lý Thường Kiệt đem quân chặn giặc ở phòng tuyến sông Như Nguyệt. Bỗng một đêm, quan sĩ nghe từ trong đền thờ hai anh em trương Hống và Trương Hát - hai vị tướng đánh giặc giỏi của Triệu Quang Phục được tôn là thần sông Như Nguyệt - có giọng ngâm bài thơ này.
Trong quan niệm của xã hội xưa thì toàn bộ diện tích lãnh thổ, của cải vật chất, con người của một đất nước đều thuộc về nhà vua. Người có quyền quyết định tất cả mọi thứ, thậm chí cả quyền sinh sát. Cách dùng từ “hoàng đế nước Nam” muốn chỉ người đứng đầu của một quốc gia - thể hiện sự ngang hàng với phương Bắc. Câu thơ thứ hai tiếp tục là một lời khẳng định. Hình ảnh “thiên thư” có nghĩa là sách trời. Lãnh thổ, địa phận của đất nước đã được ghi tại sách trời. Điều này khẳng định chủ quyền lãnh thổ của dân tộc ta là một chân lý không thể chối cãi và thay đổi được.
Với lời khẳng định đó, hai câu thơ sau tiếp tục khẳng định quyết tâm bảo vệ chủ quyền lãnh thổ dân tộc. Câu hỏi tu từ “Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm?” giống như một lời răn đe, cảnh cáo cho những kẻ xâm lược đi xâm lược lãnh thổ là đang làm trái ý trời. Và từ đó, câu thơ cuối cùng vang lên đầy đanh thép. Những kẻ đi xâm lược, cướp nước của dân tộc khác sẽ không có được kết thúc tốt đẹp. Giọng thơ dõng dạc, hùng hồn, đanh thép nhằm thể hiện quyết tâm bảo vệ nền độc lập dân tộc.
“Nam quốc sơn hà” được coi là bản Tuyên ngôn Độc lập đầu tiên của dân tộc Việt Nam. Bài thơ đã thể hiện được tinh thần yêu nước,cũng như ý chí bảo vệ nhân dân đất nước.