dẫn 10,08 lít hỗn hợp x gồm c 2 h 4 c2 h2 ch4 qua dung dịch brom dư thấy có 88 gam brom 2 tham gia phản ứng. cảnh sát dẫn 10,08 lít x đi qua dung agno3 trong nh3 dư thu được 48 gam kết tủa tính khối lượng chất mỗi chất trong x
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a, PT: \(Mg+2HCl\rightarrow MgCl_2+H_2\)
\(Zn+2HCl\rightarrow ZnCl_2+H_2\)
b, Coi mMg = mZn = 1 (g)
Ta có: \(n_{H_2\left(Mg\right)}=n_{Mg}=\dfrac{1}{24}\left(mol\right)\)
\(n_{H_2\left(Zn\right)}=n_{Zn}=\dfrac{1}{65}\left(mol\right)\)
\(\Rightarrow\dfrac{1}{24}>\dfrac{1}{65}\)
Vậy: Mg cho nhiều khí H2 hơn.
PT: \(3Fe+2O_2\underrightarrow{t^o}Fe_3O_4\)
Ta có: \(n_{Fe_3O_4}=\dfrac{23,2}{232}=0,1\left(mol\right)\)
a, Theo PT: \(n_{Fe}=3n_{Fe_3O_4}=0,3\left(mol\right)\)
\(\Rightarrow m=m_{Fe}=0,3.56=16,8\left(g\right)\)
b, Theo PT: \(n_{O_2}=2n_{Fe_3O_4}=0,2\left(mol\right)\)
\(\Rightarrow V_{O_2}=0,2.22,4=4,48\left(l\right)\)
\(3Fe+2O_2\rightarrow Fe_3O_4\)
\(3mol\) \(2mol\) \(1mol\)
\(0,3mol\) \(0,2mol\) \(0,1mol\)
\(n_{Fe_3O_4}=\dfrac{23,2}{232}=0,1\left(mol\right)\)
\(m_{Fe}=n.M=0,3.56=16,8\left(g\right)\)
\(V_{O_2}=n.22,4=0,2.22,4=4,48\left(l\right)\)
a, \(2H_2O\underrightarrow{t^o}2H_2+O_2\) - Pư phân hủy
b, \(2KMnO_4\underrightarrow{t^o}K_2MnO_4+MnO_2+O_2\) - Pư phân hủy
K2MnO4: muối
MnO2: oxit bazo.
c, \(3H_2O+P_2O_5\rightarrow2H_3PO_4\) - Pư hóa hợp
H3PO4: axit
d, \(Fe+2HCl\rightarrow FeCl_2+H_2\) - Pư thế
FeCl2: muối
e, \(2K+2H_2O\rightarrow2KOH+H_2\) - Pư oxi hóa khử
KOH: bazo
g, \(2KClO_3\underrightarrow{^{MnO_2,t^o}}2KCl+3O_2\) - Pư phân hủy
KCl: muối
c, Ta có: \(n_{CO_2}=\dfrac{8,8}{44}=0,2\left(mol\right)\)
\(n_{Ca\left(OH\right)_2}=\dfrac{22,2}{74}=0,3\left(mol\right)\)
\(\Rightarrow\dfrac{n_{CO_2}}{n_{Ca\left(OH\right)_2}}=\dfrac{0,2}{0,3}=0,67< 1\)
→ Pư tạo muối trung hòa và Ca(OH)2 dư.
PT: \(CO_2+Ca\left(OH\right)_2\rightarrow CaCO_{3\downarrow}+H_2O\)
Theo PT: \(n_{CaCO_3}=n_{CO_2}=0,2\left(mol\right)\)
\(\Rightarrow m_{CaCO_3}=0,2.100=20\left(g\right)\)
a, - Đốt X thu CO2 và H2O.
→ X chứa C và H, có thể có O.
Ta có: \(n_{CO_2}=\dfrac{17,6}{44}=0,4\left(mol\right)=n_C\)
\(n_{H_2O}=\dfrac{7,2}{18}=0,4\left(mol\right)\Rightarrow n_H=0,4.2=0,8\left(mol\right)\)
⇒ mC + mH = 0,4.12 + 0,8.1 = 5,6 (g) < 12 (g)
→ X chứa C, H và O.
b, Ta có: mO = 12 - 5,6 = 6,4 (g) \(\Rightarrow n_O=\dfrac{6,4}{16}=0,4\left(mol\right)\)
Gọi CTPT của X là CxHyOz.
⇒ x:y:z = 0,4:0,8:0,4 = 1:2:1
→ CTPT của X có dạng (CH2O)n.
\(\Rightarrow n=\dfrac{60}{12+2.1+16}=2\)
Vậy: CTPT của X là C2H4O2.
c, CTCT: CH3COOH
PT: \(CH_3COOH+NaOH\underrightarrow{t^o}CH_3COONa+H_2O\)
Để nhận biết các chất này, chúng ta có thể sử dụng các phương pháp hóa học sau:
Phương pháp chưng cất: Để phân biệt rượu etylic và nước cất, chúng ta có thể sử dụng phương pháp chưng cất. Trong quá trình chưng cất, rượu etylic sẽ có nhiệt độ sôi thấp hơn so với nước cất, do đó, rượu etylic sẽ bay hơi trước và được tách ra từ nước cất.
Phương pháp quỳ tím: Để phân biệt nước cất và axit axetic, chúng ta có thể sử dụng phương pháp quỳ tím. Khi nhúng quỳ tím vào nước cất, màu của nó sẽ không thay đổi. Tuy nhiên, khi nhúng quỳ tím vào axit axetic, màu của nó sẽ chuyển sang màu đỏ. Do đó, chúng ta có thể dễ dàng phân biệt được hai chất này.
Phương pháp sử dụng đèn UV: Trong trường hợp cả ba chất ở trạng thái lỏng, không màu, chúng ta có thể sử dụng phương pháp sử dụng đèn UV để phân biệt chúng. Các chất này sẽ phản ứng với đèn UV theo cách riêng của mình. Ví dụ, rượu etylic sẽ có độ sáng màu xanh dương, nước cất sẽ không phản ứng với đèn UV và axit axetic sẽ có độ sáng màu xanh lá.
Ta có: \(n_X=\dfrac{10,08}{22,4}=0,45\left(mol\right)\)
\(n_{C_2Ag_2}=\dfrac{48}{240}=0,2\left(mol\right)=n_{C_2H_2}\)
\(\Rightarrow m_{C_2H_2}=0,2.26=5,2\left(g\right)\)
\(n_{Br_2}=\dfrac{88}{160}=0,55\left(mol\right)=n_{C_2H_4}+2n_{C_2H_2}\)
\(\Rightarrow n_{C_2H_4}=0,55-0,2.2=0,15\left(mol\right)\)
\(\Rightarrow m_{C_2H_4}=0,15.28=4,2\left(g\right)\)
\(\Rightarrow n_{CH_4}=0,45-0,15-0,2=0,1\left(mol\right)\)
\(\Rightarrow m_{CH_4}=0,1.16=1,6\left(g\right)\)