K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

24 tháng 2 2016

a) Sự phân hóa lãnh thổ công nghiệp nước ta

* Các khu vực có mức độ tập trung công nghiệp theo lãnh thổ cao

- Đồng bằng sông Hồng và vùng phụ cận :

Từ Hà Nội, hoạt động công nghiệp tỏa theo các hướng với các trung tâm công nghiệp có chuyên môn hóa khác nhau :

  + Hải phòng - Hạ Long - Cẩm Phả ( cơ khí, khai thác than, vật liệu xây dựng)

  + Đáp Cầu - Bắc Giang ( vật liệu xây dựng phân hóa học)

  + Đông Anh - Thái Nguyên (cơ khí, luyện kin)

  + Việt Trì - Lâm Thao ( Hóa chất, giấy)

  + Hòa Bình - Sơn la ( Thủy điện)

  + Nam Định - Ninh Bình - Thanh Hòa (dệt may, điện, vật liệu xây dựng)

- Đông Nam Bộ và vùng phụ cận

  + Hình thành dải công nghiệp tỏa đi từ tp Hồ Chí Minh

  + Có nhiều trung tâm lớn , trong đó nổi lên là tp Hồ Chí Minh, Biên Hòa, Vũng Tàu, Thủ Dầu Một.

* Duyên hải miền Trung với sự tập trung công nghiệp theo lãnh thổ ở mức trung bình

Ngoài Đà Nẵng là trung tâm công nghiệp quan trọng nhất còn có một số trung tâm khác như Vinh, Quy Nhơn, Nha Trang...

* Các khu vực còn lại (Tây Bắc, Tây Nguyên....) với sự tập trung công nghiệp theo lãnh thổ ở mức độ thấp,.

b) Nguyên nhân của sự phân hóa cơ cấu công nghiệp theo lãnh thổ ở nước ta là do kết quả tác động của hàng loạt nhân tố

- Những khu vực tập trung công nghiệp thường gắn liền với sự có mặt của tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao động có tay nghề, thị trường, kết cấu hạ tầng và vị trí địa lý thuận lợi

- Ở Trung du và miền núi còn gặp nhiều hạn chế trong phát triển công nghiệp là do sự thiếu đồng bộ của các nhân tố trên, đặc biệt là giao thông vận tải.

24 tháng 2 2016

- Công nghiệp nước ta có sự phân hóa về mặt lãnh thổ

- Các khu vự có mức độ tập trung cao

  + Đồng bằng sông Hông và phụ cận

    # Có nhiều trung tâm công nghiệp

    #  Hà Nội là trung tâm lớn nhất

    # Hải Phòng, Hạ Long, Thái Nguyên, Nam Đinh

  + Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long

    # Có nhiều trung tâm công nghiệp

    # Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm lớn nhất

    # Biên Hòa, Vũng Tàu, Cần Thơ, Cà Mau...

 + Dọc theo duyên hải Miền Trung : Đà Nẵng, Huế, Nha Trang..

- Các khu vực còn lại, hoạt động công nghiệp còn hạn chế

23 tháng 2 2016

- Nét chính trong sự phân hóa lãnh thổ công nghiệp : Công nghiệp tập trung cao ở một số vùng (Đồng bằng sông Hồng và vùng phụ cận, Đông Nam Bộ), những vùng khác (Tây Nguyên, Tây Bắc,...) có mức độ tập trung thấp hơn

- Nguyên nhân :

   + Những vùng tập trung công nghiệp cao là do có nhiều lợi thế về các nguồn lực (vị trí, điều kiện tự nhiên, dân cư, nguồn lao động,..)

   + Những vùng có mức độ tập trung công nghiệp thấp là do gặp phải những khó khăn về điều kiện tự nhiên, nguồn lực con người và nhiều nhân tố khác.

15 tháng 3 2019

bạn ơi. cho mình thêm dẫn chứng về những lợi thế đó được không ạ. bây giwof mình cần lắm

23 tháng 2 2016

a) Sự phân hóa lãnh thổ công nghiệp ở Đồng bằng sông Hồng và vùng phụ cận  

+ Đồng bằng sông Hồng và vùng phụ cận là khu vực có mức độ tập trung công nghiệp vào loại cao nhất cả nước.

   + Từ Hà Nội, hoạt động công nghiệp với chuyên môn hóa khác nhau lan tỏa theo nhiều hướng dọc các tuyến giao thông huyết mạch .

           # Hải Phòng - Hạ Long - Cẩm Phả ( cơ khí, khai thác than, vật liệu xây dựng

           # Đáp Cầu - Bắc Giang ( vật liệu xây dựng, phân hóa học)

           # Đông Anh - Thái Nguyên ( cơ khí, luyện kim)

           # Việt Trì - Lâm Thao ( hóa chất, giấy)

           # Hòa Bình - Sơn La ( thủy điện)

          # Nam Định - Ninh Bình - Thanh Hóa (dệt - may, điện, vật liệu xây dựng)

b) Đồng bằng sông Hồ và vùng phụ cận có mức độ tập trung công nghiệp theo lãnh thổ vào loại cao nhất cả nước vì :

- Vị trí địa lí thuận lợi : Giáp với trung du và miền núi phía Bắc Bộ, Trung Bộ, biển Đông, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc.

- Có nguồn nguyên liệu có công nghiệp dồi dào từ nông nghiệp và thủy sản

- Tài nguyên khoáng sản phong phú (nhất là than), tập trung chủ yếu ở vùng phụ cận.

- Dân cư đông, thị trường tiêu thụ rộng lớn, nguồn lao động dồi dào và có trình độ chuyên môn kĩ thuật.

- Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất - kĩ thuật tốt. Có thủ đô Hà Nội, trung tâm kinh tế lớn của cả nước.

- Có lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời

23 tháng 2 2016

a) Cơ cấu công nghiệp theo lãnh thổ nước ta :

- Ở Bắc Bộ :

  + Đồng bằng sông Hồng và vùng phụ cận là khu vực có mức độ tập trung công nghiệp vào loại cao nhất cả nước.

   + Từ Hà Nội, hoạt động công nghiệp với chuyên môn hóa khác nhau lan tỏa theo nhiều hướng dọc các tuyến giao thông huyết mạch .

           # Hải Phòng - Hạ Long - Cẩm Phả ( cơ khí, khai thác than, vật liệu xây dựng

           # Đáp Cầu - Bắc Giang ( vật liệu xây dựng, phân hóa học)

           # Đông Anh - Thái Nguyên ( cơ khí, luyện kim)

           # Việt Trì - Lâm Thao ( hóa chất, giấy)

           # Hòa Bình - Sơn La ( thủy điện)

          # Nam Định - Ninh Bình - Thanh Hóa (dệt - may, điện, vật liệu xây dựng)

- Nam Bộ 

   + Hình thành một dải công nghiệp, trong đó nổi lên các trung tâm công nghiệp hàng đầu cả nước như tp Hồ Chí Minh, Biên Hoà, Vũng Tàu, Thủ Dầu Một

   + Hướng chuyên môn hóa đa dạng, có một vài ngành non trẻ, nhưng phát triển nhanh (khai thác dầu khí, sản xuất điện, phân đạm từ khí)

- Duyên hải Miền Trung : Có các trung tâm công nghiệp như Đà Nẵng, Vinh, Quy Nhơn, Nha Trang,...

 - Những khu vực còn lại, nhất là vùng núi, công nghiệp phát triển chậm, phân bố phân tán, rời rạc.

b) Công nghiệp lại phân bố thưa thới ở trung du và miền núi , vì

- Có nhiều khó khăn về giao thông vận tải

- Có nhiều hạn chế về nguồn lao động có tay nghề, thị trường, thu hút đầu tư, địa hình núi cao,..

23 tháng 2 2016

a) Phương hướng hoàn thiên cơ cấu ngành công nghiệp

- Xây dựng cơ cấu ngành công nghiệp tương đối linh hoạt, thích nghi với cơ chế thị trường, phù hợp với tình hình phát triển thực tế của đất nước ũng như xu thế chung của khu vực và thế giới

- Đẩy mạnh các ngành công nghiệp chế biến nông - lâm- thủy sản, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng; tập trung phát triển công nghiệp khai thác và chế biến dầu khí; đưa công nghiệp điện lực đi trước một bước. Các ngành khác có thể điều chỉnh theo nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước.

- Đầu tư theo chiều sâu, đổi mới trang thiết bị và công nghệ nhằm nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phảm

b) Phương hướng quan trọng nhất là xây dựng cơ cấu ngành công nghiệp tương đối linh hoạt, vì 

- Sự tồn tại và phát triển các ngành công nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó thị trường đóng vai trò quan trọng nhất bởi nó điều tiết sản xuất.

- Tuy nhiên, thị trường lại luôn luôn biến động. Vì vậy, sản xuất công nghiệp phải linh hoạt nhằm đáp ứng với nhu cầu của thị trường đã bão hòa.

- Một vài chứng minh cụ thể :

    + Ở Việt Nam hiện nay, do nhu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nên tốc độ xây dựng nhà ở, cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật tăng nhanh. Ngành sản xuất vật liệu xây dựng (xi măng) có nhu cầu lớn. Vì thế chúng ta đã có chủ trương cải tạo, nâng cấp các nhà máy xi măng hiện có, đồng thời tiếp tục xây dựng một số nhà máy xi măng cả ở Trung Ương và địa phương để thỏa mãn nhu cầu trong nước.

     + Những ngành sản xuất máy công cụ, động cơ điện, máy bơm nước, máy khâu,. chỉ sản xuất có mức độ vì thị trường đã bão hòa. Hơn nữa, xét về mặt chất lượng hay giá cả cũng khó có thể cạnh tranh với hàng ngoại nhập.

     + Ở Nhật Bản rất chú trọng xây dựng các xí nghiệp có quy mô trung bình và nhỏ, vì vốn đầu tư ít, quay vòng vốn nhanh và rất thích ứng với những biến động của thị trường. Đó có thể là bài học đối với thị trường ở nước ta.

23 tháng 2 2016

Cơ cấu ngành công nghiệp nước ta tương đối đa dạng và đang chuyển biến để ngày càng hợp lí hơn :

- Cơ cấu công nghiệp nước ta tương đối đa dạng

   + Nước ta có đủ các ngành công nghiệp quan trọng

   + Theo cách phân loại hiện hành, nước ta có 3 nhóm với 29 ngành công nghiệp : nhóm công nghiệp khai thác (4 ngành), nhóm công nghiệp chế biến (23 ngành) và nhóm sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước (2 ngành)

- Cơ cấu ngành công nghiệp nước ta có sự chuyển biến rõ rệt nhằm thích nghi với tình hình mới để hội nhập vào thị trường khu vực thế giới. 

   + Tăng tỉ trọng công nghiệp chế biến

   + Giảm tỉ trọng công nghiệp khai thác và công nghiệp sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước

   + Trong từng ngành công nghiệp, cơ cấu sản phẩm cũng thay đổi theo hướng tăng tỉ trọng các sản phẩm cao cấo, có chất lượng và cạnh tranh được về giá cả, giảm các loại sản phẩm chất lượng thấp và trung bình không phù hợp với yêu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu.

     + Nổi lên là một số ngành công nghiệp trọng điểm.

           # Đó là các ngành có thế mạnh lâu dài, mang lại hiệu quả cao về kinh tế - xã hội và có tác động mạnh mẽ đến việc phát triển các ngành kinh tế khác.

           # Một số ngành công nghiệp trọng điểm : công nghiệp năng lượng, công nghiệp chế biến lương thực - thực phẩm, công nghiệp dệt - may, công nghiệp hóa chất - phân bón - cao su, công nghiệp vật liệu xây dựng, công nghiệp cơ khí- điện tử,....

23 tháng 2 2016

- Giảm tỉ trọng công nghiệp khai thác và công nghiệp sản xuất, phân phối - khí đốt- nước

- Tăng tỉ trọng công nghiệp chế biến

23 tháng 2 2016

- Công nghiệp trọng điểm là các ngành có thế mạnh lâu dài, mang lại hiệu quả cao về kinh tế - xã hội và có tác động mạnh mẽ đến việc phát triển các ngành kinh tế khác.

- Các ngành công nghiệp trọng điểm của nước ta : công nghiệp năng lượng, công nghiệp chế biến lương thực - thực phẩm, công nghiệp dệt - may, công nghiệp hóa chất - phân bón - cao su, công nghiệp xây dựng, công nghiệp cơ khí - điện tử

23 tháng 2 2016

a) Cơ cấu công nghiệp theo ngành

- Được thể hiện ở tỉ trọng giá trị xuất khẩu của từng ngành (nhóm ngành) trong toàn bộ hệ thống các ngành công nghiệp

- Tương đối đa dạng ( có 3 nhóm với 29 ngành công nghiệp)

- Đang nổi lên một số ngành trọng điểm (năng lượng, công nghiệp chế biến lương thực - thực phẩm, công nghiệp dệt - may, công nghiệp hóa chất - phân bón - cao su, công nghiệp vật liệu xây dựng, công nghiệp cơ khí - điện tử,...

- Có sự chuyển dịch theo hướng tăng tỉ trọng công nghiệp chế biến; giảm tỉ trọng công nghiệp khai thác và công nghiệp sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước.

b) Lí do phải phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm

- Khai thác có hiệu quả các thế mạnh (tự nhiên, kinh tế - xã hội)

- Thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển và mang lại hiệu quả cao về kinh tế, xã hội, môi trường