K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

27 tháng 2 2016

Trung du và  miền núi Bắc Bộ có tài nguyên thiên nhiên đa dạng thuận lợi cho phát triển công nghiệp :

- Giàu khoáng sản năng lượng (nhất là than) thuận lợi cho công nghiệp năng lượng.

- Khoáng sản kim loại đa dạng (sắt, đồng, chì, kẽm..) là cơ sở để phát triển công nghiệp luyện kim

- Ngoài ra có các khoáng sản khác (apatit, đá vôi, đất hiếm,...) để  phát triển công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản

- Vùng có nguồn thủy năng lớn cho phát triển thủy điện

- Vùng có thuận lợi cho sản xuất nông phẩm cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến

- Có tài nguyên rừng để phát triển công nghiệp khai thác, chế  biến lâm sản

- Vùng biển có nhiều thuận lợi cho nuôi trồng, đánh bắt thủy sản cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến

 

27 tháng 2 2016

a) Khai thác, chế biến khoáng sản

* Thuận lợi :

- Là vùng giàu tài nguyên khoáng sản bậc nhất nước ta

- Khoáng sản năng lượng (nhiên liệu) : Vùng than Quảng Ninh là vùng than lớn bậc nhất và chất lượng tốt nhất Đông Nam Á. Hiện nay, sản lượng khai thác đã vượt mức 30 triệu tấn/năm, chủ yếu dùng làm nguyên liệu cho các nhà máy nhiệt điện và để xuất khẩu

- Khoáng sản kim loại :

    + Sắt (Yên Bái)

    + Đồng - niken ( Sơn La)

    + Đất hiếm (Lai Châu)

    + Kẽm -  chì (Chợ Điền - Bắc Kan)

    + Đồng - vàng ( Lào Cai)

    + Thiếc và booxxit (Cao Bằng). Mỗi năm vùng sản xuất khoảng 1.000 tấn thiếc

- Khoáng sản phi kim loại : apatit (Lào Cai). Mỗi năm khai thác khoảng 600 nghìn tấn quặng để sản xuất phân lân

*  Khó khăn :

Đa số mỏ quặng ở nơi kết cấu hạ tầng giao thông vận tải chưa phát triển. Các vỉa quặng thường nằm sâu trong lòng đất nên việc khai thác đòi hỏi chi phí sản xuất cao và các phương tiện hiện đại

b) Thủy điện

* Thuận lợi 

- Các sông suối có trữ năng thủy điện khá lớn. Hệ thống sông Hồng (11 triệu KW) chiếm hơn 1/3 trữ năng thủy điện của cả nước. Riêng sông Dadf chiếm gần  6 triệu KW

- Đã xây dựng các nhà máy thủy điện : Thác Bà trên sông Chảy ( 110KW), Hòa Bình trên sông Đà ( 1920MW), Tuyên Quang trên sông Gâm ( 342MW)

- Hiện nay, đang triển khai xây dựng nhà máy thủy điện Sơn La trên sông Đà (2400MW). Nhiều nhà máy thủy điện nhỏ đang được xây dựng trên phụ lưu của các sông

* Khó khăn :

Việc xây dựng các công trình thủy điện lớn sẽ gây ngập lụt nhiều vùng rộng lớn, làm thay đổi môi trường xung quanh, vì vậy phải chú ý bảo vệ môi sinh

27 tháng 2 2016

- Thúc đẩy nhiều ngành kinh tế phát triển (đặc biệt là việc khai thác và chế biến khoáng sản,..)

- Về xã hội : tạo việc làm, phát triển kinh tế - xã hội miền núi,...

27 tháng 2 2016

a) Thế mạnh về tự nhiên để phát triển thủy điện

Các công suối có trữ lượng thủy điện khá lớn. Hệ thống sông Hồng (11 triệu kw) chiếm 1/3 trữ năng thủy điện của cả nước. Riêng sông Đà chiếm gần 6 triệu kw

b) Hiện trạng phát triển thủy điện

- Nhiều nhà máy thủy điện đã được xây dựng. Thác Bà trên sông Chảy (110 MW), Hòa Bình trên sông Đà ( 1920MW), Tuyên Quang trên sông Gâm ( 342MW) và hàng loạt nhà máy thủy điện nhỏ.

- Đang xây dựng nhà máy thủy điện Sơn La trên sông Đà ( 2400MW)

 

 

27 tháng 2 2016

 Thế mạnh về tự nhiên để phát triển thủy điện: Các sông suối có trữ năng thủy điện lớn.

 Hiện trạng phát triển thủy điện:

- Nhiều nhà máy thủy điện đã được xây dựng

- Đang xây dựng nhà máy thủy điện Sơn La trên sông Đà

27 tháng 2 2016

Trung du và miền núi Bắc Bộ là vùng giàu tài nguyên khoáng sản và tiềm năng thủy điện

a) Giàu tài nguyên khoáng sản

- Có nhiều loại khoáng sản

- Các loại khoáng sản chủ yếu 

    + Khoáng sản năng liệu (nhiên liệu)

       # Than tập trung ở Quảng Ninh, trữ lượng lớn, chất lượng lớn

       # Còn có một số mỏ than khác như Thái Nguyên, Lạng Sơn,..

    + Khoáng sản kim loại ; đồng - niken (Sơn La), đất hiếm (Lai Châu), sắt (Yên Bái), kẽm - chì (Chợ Điền- Bắc Kan), đồng - vàng (Lào Cai), thiếc và booxxit (Cao Bằng)

    + Khoáng sản phi kim loại : apatit (Lào Cai)

    + Vật liệu xây dựng : đá vôi, sét...

b) Giàu tiềm năng thủy điện

- Tiềm năng thủy điện lớn nhất so với các vùng trong cả nước

- Hệ thống sông Hồng chiếm hơn 1/3 trữ năng thủy điện của cả nước, tromng đó tập trung chủ yếu ở sông Đà

 

 

 

27 tháng 2 2016

a) Thế mạnh về kinh tế của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ

- Thế mạnh về khai thác, chế biến khoáng sản và thủy điện

- Thế mạnh về trồng cây công nghiệp, cây dược liệu, rau quả cận nhiệt và ôn đới

- Thế mạnh về chăn nuôi gia súc

- Thế mạnh về kinh tế biển

b) Nguồn lực tự nhiên quan trọng nhất để tạo nên từng thế mạnh

- Thế mạnh về khai thác, chế biến khoáng sản và thủy điện : có tài nguyên khoáng sản phong phú, có tiềm năng thủy điện lớn

- Thế mạnh về trồng cây công nghiệp, cây dược liệu, rau quả cận nhiệt và ôn đới, có mùa đông lạnh và khí hậu cận nhiệt đới, ôn đới núi cao

- Thế mạnh về chăn nuôi gia súc :  có nhiều đồi núi, cao nguyên, đồng cỏ phát triển chăn nuôi đai gia súc (trâu, bò, ngựa.)

- Thế mạnh về kinh tế biển : có vùng biển giàu tiềm năng về đánh bắt, nuôi trồng hải sản, giao thông, du lịch biển  đảo

27 tháng 2 2016

Hà Nội trở thành trung tâm du lịch thuộc loại lớn nhất nước ta là do những nguyên nhân chủ yếu sau :

a) Vị trí địa lí thuận lợi

- Nằm trong tam giác tăng trưởng du lịch phía Bắc

    + Là đỉnh của tam giác tăng trưởng du lịch phía bắc (Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh)

    + Nằm trong trung tâm Đồng bằng Bắc Bộ, địa bàn tăng trưởng kinh tế Bắc bọ

- Vị trí thủ đô :

    + Là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học - kỹ thuật của cả nước.

    + Có sức hút đối với du khách

b) Tài nguyên du lịch của Hà Nội rất phong phú và đa dạng

* Tài nguyên nhân văn

- Đây là nơi hình thành nhà nước Âu Lạc, là thủ đô của nước ta từ năm 1010 vào thời Lí ( khi đó có tên là Thăng Long)

- Hà Nội là mảnh đất địa linh nhân kiêt, tập trung nhiều di tích lịch sử, văn hóa, kiến trúc nghệ thuật nổi tiếng, với mật độ các di tích vào loại hàng đầy của cả nước. Các di tích tiêu biểu là : Văn Miếu- Quốc Tử Giám, thành Cổ Loa, Thăng Long, Hồ Gươm, chùa Một Cột, gò Đống Đa, lăng Chủ Tịch Hồ Chí Minh, phố cổ Hà Nội, các đền chùa,..

- Tập trung nhiều lễ hội, nhất là vào mùa xuân

- Có nhiều làng nghề truyền thống : gốm, sứ (Bát Tràng), lụa (Vạn Phúc), vàng (Định công), đúc đồng (Ngũ Xẫ),..

- Có nhiều đặc sản nổi tiếng : Phở Hà Nội, bánh tôm Hồ Tây, rượu Kẻ Mơ (Hoàng Mai), bánh cuốn (Thanh Trì), cốm làng Vòng (Cầu Giấy), chả cá (Lã Vọng)

* Tài nguyên tự nhiên

- Có các hồ đẹp : Hồ Tây, hồ Hoàn Kiếm,

- Một số danh lam thắng cảnh

* Ở lân cận Hà Nội có nhiều điểm du lịch nổi tiếng

- Theo quốc lộ 1 : Vườn quốc gia Cúc Phương, động Hoa Lư, Bích Động (Ninh Bình)

- Theo quốc lộ 2 : Hồ Đại Lải, Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Đền Hùng ( Phú Thọ)

- Theo quốc lộ 3 : Hồ Núi Cốc (Thái Nguyên)

- Theo quốc lộ 5 : Hải Phòng, Hạ Long, Bái Tử Long

- Theo quốc lộ 6 : thủy điện Hòa Bình (Hòa Bình)

c) Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất - kĩ thuật phục vụ du lịch vào loại tốt nhất cả nước

* Cơ sở hạ tầng

- Hệ thống giao thông rất phát triển. Từ Hà Nội có nhiều tuyến giao thông tỏa đi khắp các miền đất nước và các nưóc trên thế giới. Có sân bay quốc tế Nội Bài

- Là đầu mối giao thông quan trọng nhất của các tỉnh phía Bắc (tập trung nhiều tuyến giao thông huyết mạch : đường oto, đường sắt, đường hàng không, đường sông,..)

- Hệ thống thông tin liên lạc, khả năng cung cấp điện, nước được đảm bảo

* Cơ sở vật chất - kỹ thuật

- Cơ sở lưu trú : có nhiều khách sạn quy mô lớn nhỏ khác nhau, đặc biệt là các khách sạn 5 sao (Deawoo, Nikko, Horison, Hilton, Melia, Sheraton, Sofitel, Metropol,..)

- Có nhiều công ty du lịch lữ hành, trong đó có nhiều công ty liên doanh với các công ty du lịch nổi tiếng trên thế giới.

- Đôi ngũ lao động tham gia hoạt động du lịch ngày càng tăng với trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao

d) Những nguyên nhân khác

- Chủ trương của thành phố : coi du lịch là một ngành kinh tế mũi nhọn

- Thu hút nhiều đầu tư trong nước và quốc tế

27 tháng 2 2016

- Phát triển nhanh từ thập kỷ 90 của thế kỷ XX đến nay

- Số lượt khách nội địa, khách quốc tế và doanh thu tăng.

- Có 3 vùng du lịch : vùng du lịch Bắc Bộ, vùng du lịch Bắc Trung Bộ, vùng du lịch Nam Trung Bộ và Nam Bộ

- Các trung tâm chủ yếu : Hà Nội, tp Hồ Chí Minh, Huế - Đà Nẵng

27 tháng 2 2016

Nước ta có nhiều thuận lợi để phát triển ngành du lịch

a) Vị trí địa lí :

- Nước ta nằm ở rìa phía đông của bán đảo Đông Dương, gần trung tâm của khu vực Đông Nam Á, giáp Trung Quốc, Lào, Campuchia, Biển Đông, thuận  lợi cho việc giao lưu, mở rộng hợp tác với các nước trong khu vực và thế giới về du lịch.

b) Có nguồn tài nguyên du lịch phong phú

- Tài nguyên du lịch tự nhiên :

    + Địa hình : Có cả đồi núi, đồng bằng, bờ biển và hải đảo, tạo nên nhiều cảnh quan đẹp. Có hơn 200 hang động đẹp, 2 di sản thiên nhiên thế giới (Vịnh Hạ Long, động Phong Nha), 125 bãi biển lớn nhỏ.

    + Khí hậu : đa dạng, phân hóa. Nước : sông, hồ, nước khoáng, nước nóng. Sinh vật : hơn 30 vườn quốc gia; động vật hoang dã, thủy, hải sản.

- Tài nguyên du lịch nhân văn :

    + Di tích : 4 vạn di tích (hơn 2,6 nghìn đã được xếp hạng), 3 di sản văn hóa thế giới (quần thể kiến trúc cố đo Huế, Phố cổ Hội An, Di tích Mỹ Sơn) và 2 di sản vi vật thể thế giới (Nhã nhạc cung đình Huế và không gian Cồng chiêng Tây Nguyên).

   + Lễ hội : diễn ra quanh năm, tập trung vào mùa xuân. Tài nguyên khác : Làng nghề, văn nghệ dân gian, ẩm thực...

c) Các lợi thế khác về kinh tế - xã hội :

- Nước ta có dân số đông, thị trường du lịch rộng lớn, con người VIệt Nam mến khách; có đội ngũ lao động đông hoạt động du lịch đã qua đào tạo (am hiểu lịch sử, phong tục tập quán, văn hóa trong và ngoài nước; năng động, thông thạo ngoại ngữ...)

- Nước ta hệ thống giao thông khá phát triển, cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ du lịch khá tốt (nhà hàng, khách sạn, mạng lưới chợ, cơ sở y tế,...)

- Mức sống của người dân ngày càng nâng lên; trình độ dân trí của người dân nâng lên, người ta thích đi tìm tòi, khám phá, hiểu biết cái mới ở những vùng đất xa lạ,...; tình hình kinh tế, xã hội ,chính trị ổn định,....