K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

22 tháng 4 2017

- Vua Quang Trung dự đoán sau khi quân Thanh bại trận, vua nhà Thanh sẽ nổi giận mà sai đội quân khác tấn công Tây Sơn, vì vậy vua Quang Trung đã viết thư giảng hòa với lời ngoại giao khôn khéo nên vua nhà Thanh đã chấp thuận lời giảng hòa. Quan hệ giữa hai nước trở lại bình thường.

- Nhận xét: Chính sách ngoại giao của Quang Trung vừa khôn khéo, kiên quyết nhưng mềm dẻo và linh hoạt với phương Bắc. Giúp nâng cao lòng tự hào của dân tộc, vừa mềm dẻo để giữ vững nền độc lập cho dân tộc.

Chúc bn học tốtok

22 tháng 4 2017

cmon ạ

22 tháng 4 2017

◦ Vua Lê Thánh Tông là người có công đóng góp làm cho bộ máy nhà nước Ngày càng đầy đủ và chặt chẽ hơn thời vua Lê Thái Tổ (vua Lê Thái Tổ và vua Lê Nhân Tông chia nước làm 5 đạo ,Lê Thánh Tông chia nước làm 13 đạo)

◦ Vua Lê Thánh Tông là người soạn thảo và ban hành Quốc triều hình luật (Luật Hồng Đức). Đây là bộ luật đầy đủ và tiến bộ nhất trong các bộ luật thời phong kiến Việt Nam

Chúc bn học tốtok

23 tháng 4 2017

II. CUỘC ĐẤU TRANH GIÀNH ĐỘC LẬP (THẾ KỶ I - ĐẦU THẾ KỶ X)

1. Khái quát phong trào đấu tranh từ thế kỷ I đến đầu thế kỷ X.

Thời gian

Tên cuộc khởi nghĩa

Địa bàn

40

100, 137, 144

157

178, 190

248

542

687

722

776- 791

819- 820

905

938

Hai Bà Trưng

Nhân dân Nhật Nam

ND Cửu Chân

ND Giao Chỉ

Bà Triệu

Lý Bí

Lý Tự Tiên

Mai Thúc Loan

Phùng Hưng

Dương Thanh

Khúc Thừa Dụ

Ngô Quyền

Hát Môn

Quận Nhật Nam

Quận Cửu Chân

Quận Giao Chỉ

* Nhận xét :

- Trong suốt 100o năm Bắc thuộc, dân Âu Lạc liên tiếp vùng dậy đấu tranh giành độc lập dân tộc.

- Các cuộc khởi nghĩa nổ ra liên tiếp, rộng lớn, nhiều cuộc khởi nghĩa có nhân dân cả ba quận tham gia.

*Kết quả: Nhiều cuộc khởi nghĩa đã thắng lợi lập được chính quyền tự chủ (Hai Bà Trưng, Lý Bí, Khúc Thừa Dụ).

* Ý nghĩa: Thể hiện tinh thần yêu nước chống giặc ngoại xâm, ý chí tự chủ và tinh thần dân tộc của nhân dân Âu Lạc.

hai_ba_trung_tien_quan_500_500

Lược đồ đường tiên quân của Hai Bà Trưng

2. Một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu

a. Khởi nghĩa Hai Bà Trưng năm 40 chống nhà Đông Hán .

- Tháng 3 - 40 Hai Bà Trưng phất cờ khởi nghĩa ổ Hát Môn ( Phúc thọ - Hà Tây )được nhân dân nhiệt liệt hưởng ứng .

Hát Môn--> Mê Linh--> Cổ Loa à-->Luy Lâu

-Chiếm được Cổ Loa , Luy Lâu buộc thái thú Tô Định trốn vềTrung Quôc .

-Khởi nghĩa thắng lợi, Trưng Trắc lên làm vua xây dựng chính quyền tự chủ.

- Năm 42 Nhà Hán sai Mã Viện đưa hai vạn quân sang xâm lược.

- Hai Bà quyết chiến ở Lãng Bạc , rút về Cổ Loa , rồi về Hạ Lôi và Hy sinh tại Cấm Khê(Ba Vì- Hà Tây ).

- Hai Bà Trưng tổ chức kháng chiến anh dũng nhưng do chênh lệch về lực lượng, kháng chiến thất bại Hai Bà Trưng hi sinh.

hai_ba_trung_500_500

Lược đồ khởi nghĩa Hai Bà Trưng và cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Hán (40-43)

den_tho_hai_ba_trung_tai_me_linh_01

Đền thờ Hai bà Trưng ở Mê Linh- Vĩnh Phúc

b. Cuộc khởi nghĩa của Lý Bí và sự thành lập nước vạn Xuân 542-603.

chong_luong_545_500_500

Lược đồ cuộc kháng chiến chống quân Lương xâm lược 545-550

- Năm 542 Lý Bí liên kết với các hào kiệt thuộc các châu ở miền Bắc khởi nghĩa..Nghĩa quân chiếm được thành Long Biên (Bắc Ninh). Lật đổ chế độ đô hộ của nhà Lương.

- Năm 544 Lý Bí lên ngôi lập nước Vạn Xuân.Dựng kinh đô ở sông Tô Lịch.

- Năm 544 nhà Lương đem quân xâm lược,Lý Nam đế phải rút quân về Vĩnh Phúc , rồi Phú Thọ .Lý Bí trao binh quyền cho Triệu Quang Phục tổ chức kháng chiến tại đầm Dạ Trạch – Hưng Yên

-Năm 550 thắng lợi. Triệu Quang Phục lên ngôi vua(Triệu Việt Vương)

- Năm 571 Lý Phật Tử cướp ngôi.

- Năm 603 nhà Tùy xâm lược, nước Vạn Xuân thất bại.

c. Cuộc khởi nghĩa của Khúc Thừa Dụ 905-938

- Năm 905, nhà Đường suy yếu , Khúc Thừa Dụ được nhân dân ủng hộ đánh chiếm Tống Bình, dành quyền tự chủ (giành chức Tiết độ sứ).

- Năm 907 Khúc Hạo lên thay thực hiện nhiều chính sách cải cách về các mặt để xây dựng chính quyền độc lập tự chủ.

* Ý nghĩa

- Lật đổ ách đô hộ của nhà Đường. giành độc lập tự chủ.

- Đánh dấu thắng lợi căn bản trong cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân ta thời Bắc thuộc.

d. Ngô Quyền và chiến thắng Bạch Đằng năm 938

Năm 931 , Dương Đình Nghệ đánh bại quân Nam Hán giữ quyền tự chủ .

Năm 937 Ông bị Kiều Công tiễn giết hại để đoạt chức Tiết Độ sứ .

-Tháng 10-938 Ngô quyền đem quân đánh Kiều Công Tiễn , Công Tiễn cầu cứu nhà Nam Hán .

- Năm 938 quân Năm Hán xâm lược nước ta, Ngô Quyền lãnh đạo nhân dân giết chết tên phản tặc Kiều Công Tiễn và tổ chức đánh quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng, đập tan âm mưu xâm lược của nhà Nam Hán.

* Ý nghĩa:

- Bảo vệ vững chắc nền độc lập tự chủ của đất nước.

- Mở ra một thời đại mới thời đại độc lập tự chủ lâu dài cho dân tộc.

- Kết thúc vĩnh viễn 1 nghìn năm đô hộ của phong kiến phương Bắc.

ngo_quyen_va_chien_thang_bach_dang_938_500

Ngô Quyền và chiến thắng Bạch Đằng 938

Cuộc khởi nghĩa

Thời gian

Kẻ thù

Địa bàn

Tóm tắt diễn biến

Ý nghĩa

Hai Bà Trưng

3 - 40

Nhà Đông Hán

Hát Môn Mê Linh, Cổ Loa, Luy Lâu

- Tháng 3 - 40 Hai Bà Trưng phất cờ khởi nghĩa được nhân dân nhiệt liệt hưởng ứng chiếm được Cổ Loa buộc thái thú Tô Định trốn về TQ. KN thắng lợi, Trưng Trắc lên làm vua xây dựng chính quyền tự chủ.

- Năm 42 Nhà Hán đưa hai vạn quân sang xâm lược. Hai Bà Trưng tổ chức kháng chiến anh dũng nhưng do chênh lệch về lực lượng, kháng chiến thất bại Hai Bà Trưng hi sinh.

Lý Bí

542

Nhà Lương

Long Biên

Tô Lịch

- Năm 542 Lý Bí liên kết các châu thuộc miền Bắc khởi nghĩa. Lật đổ chế độ đô hộ.

- Năm 544 Lý Bí lên ngôi lập nước Vạn Xuân.

- Năm 542 nhà Lương đem quân xâm lược, Lý Bí trao binh quyền cho Triệu Quang Phục tổ chức kháng chiến ® năm 550 thăng lợi. Triệu Quang Phục lên ngôi vua.

- Năm 571 Lý Phật Tử cướp ngôi.

- Năm 603 nhà Tùy xâm lược, nước Vạn Xuân thất bại.

Khúc Thừa Dụ

905

Đường

Tống Bình

- Năm 905 Khúc Thừa Dụ được nhân dân ủng hộ đánh chiếm Tống Bình, dành quyền tự chut (giành chức Tiết độ sứ).

- Năm 907 Khúc Hạo xây dựng chính quyền độc lập tự chủ.

- Lật đổ ách đô hộ của nhà Đường. giành độc lập tự chủ.

- Đánh dấu thắng lợi căn bản trong cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân ta thời Bắc thuộc.

Ngô Quyền

938

Nam Hán

Sông Bạch Đằng

- Năm 938 quân Năm Hán xâm lược nước ta, Ngô Quyền lãnh đạo nhân dân giết chết tên phản tặc Kiều Công Tiễn (cầu viện Nam Hán) và tổ chức đánh quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng, đập tan âm mưu xâm lược của nhà Nam Hán.

- Bảo vệ vững chắc nền độc lập tự chủ của đất nước.

- Mở ra một thời đại mới thời đại độc lập tự chủ lâu dài cho dân tộc.

- Kết thúc vĩnh viễn 1 nghìn năm đô hộ của phong kiến phương Bắc.

22 tháng 4 2017

Nguyên nhân bùng nổ cuộc khởi nghĩa Yên Thế :
- Kinh tế nông nghiệp sa sút, đời sống nông dân đồng bằng Bắc Kì vô cùng khó khăn, một bộ phận phải phiêu tán lên Yên Thế, họ sẵn sàng nổi dậy đấu tranh bảo vệ cuộc sống của mình.
- Khi Pháp thi hành chính sách bình định, cuộc sống bị xâm phạm, nhân dân Yên Thế đã đứng dậy đấu tranh.

diễn biến:

  • Giai đoạn 1884-1892, nhiều toán nghĩa quân hoạt động riêng rẽ, chưa có sự chỉ huy thống nhất. Sau khi Đề Nắm mất (4/1892), Đề Thám trở thành lãnh tụ của phong trào.
  • Giai đoạn 1893-1908: Thời kì này nghĩa quân vừa chiến đấu vừa xây dựng cơ sở.
  • Giai đoạn 1909-1913: Sau vụ đầu độc lính Pháp ở Hà Nội , phát hiện thấy có sự dính líu của Đề Thám, Thực dân Pháp đã tập trung lực lượng, mở cuộc tấn công quy mô lên Yên Thế.

Đến ngày 10/2/1913khi thủ lĩnh Đề Thám bị sát hại phong trào tan rã

kết quả cuộc khởi nghĩa bị thất bại.

- Trong nông nghiệp, Pháp đẩy mạnh việc cướp đoạt ruộng đất, lập các đồn điền.

Chính sách của thực dân Pháp trong các ngành nông nghiệp, công thương nghiệp, giao thông vận tải và tài chính :

- Trong nông nghiệp, Pháp đẩy mạnh việc cướp đoạt ruộng đất, lập các đồn điền.

-Trong công nghiệp, Pháp tập trung khai thác than và kim loại. Ngoài ra, Pháp đầu tư vào một số ngành khác như xi măng, điện, chế biến gỗ...

tác động: - Tích cực : Cuộc khai thác của Pháp làm xuất hiện nền công nghiệp thuộc địa mang yếu tố thực dân ; thành thị theo hướng hiện đại ra đời ; bước đầu làm xuất hiện nền kinh tế hàng hoá, tính chất tự cung tự cấp của nền kinh tế cũ bị phá vỡ.
- Tiêu cực : Một trong những mục tiêu của công cuộc khai thác thuộc địa là vơ vét sức lười. sức của nhân dân Đông Dương. Do vậy :
+ Tài nguyên thiên nhiên bị khai thác cùng kiệt;
+ Nông nghiệp dậm chân tại chỗ;
+ công nghiệp phát triển nhỏ giọt, thiếu hẳn công nghiệp nặng.
—> Nền kinh tế Việt Nam cơ bản vẫn là nền sản xuất nhỏ. lạc hậu và phụ thuộc.

sự phát triển của đô thị một số giai cấp, tầng lớp mới ra đời:
+ Tầng lớp tư sản: Là các nhà thầu khoán, đại lí, chủ xưởng... bị tư bản Pháp chèn ép, bị lệ thuộc vào kinh tế . Họ chưa tỏ rõ thái độ với các cuộc vận động cách mạng, giải phóng dân tộc.
+ Tiểu tư sản thành thị: Là các chủ xưởng thủ công nhỏ, những viên chức cấp thấp như nhà giáo, thư kí, học sinh... có ý thức dân tộc ,Tích cực tham gia vào các cuộc vận động cứu nước đầu thế kỉ 20.
+ Công nhân: Phần lớn xuất thân từ nông dân, họ bị thực dân phong kiến và tư sản bóc lột
Nên có tinh thần đấu tranh mạnh mẽ chống bọn chủ đòi cải thiện điều kiện làm việc và sinh hoạt.

Phong trào Đông Du (1905 - 1909):
- Nhật Bản là nước duy nhất ở châu Á nhờ đi theo con đường tư bản chủ nghĩa mà thoát khỏi ách thống trị của tư bản Âu - Mĩ, lại có cùng màu da, cùng nền văn hoá Hán học với Việt Nam, có thể nhờ cậy.
- Phục Nhật, sợ Nhật, muốn nương nhờ Nhật là tâm lí phổ biến của nhân dân ở các nước châu Á cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, trong đó có Việt Nam.
- Những nét chính về các hoạt động của phong trào Đông du: năm 1904, Duy tân hội được thành lập do Phan Bội Châu đứng đầu. Hội chủ trương dùng bạo động vũ trang đánh Pháp, khôi phục độc lập.
- Năm l905, Phan Bội Châu sang Nhật với mục đích cầu viện, rồi từ cầu viện chuyển sang cầu học.
- Từ năm l905 đến năm l908, Hội phát động phong trào Đông du, đưa được khoảng 200 học sinh Việt Nam sang Nhật học tập nhằm đào tạo nhân tài để xây dựng lực lượng chống Pháp.
- Tháng 9 - l 908, thực dân Pháp câu kết với Chính phủ Nhật Bản, trục xuất những người Việt Nam khỏi đất Nhật.
- Tháng 3 - 1909, phong trào Đông du tan rã. Hội Duy tân ngừng hoạt động.

Hoạt động của Đông Kinh nghĩa thục :
+ Tháng 3 - 1907. Lương Vãn Can, Nguyễn Quyền lập trường học lấy tên là Đông Kinh nghĩa thục. Trường dạy các môn khoa học thường thức, tổ chức các buổi diễn thuyết, bình văn, xuất bản sách báo tuyên truyền tinh thần yêu nước...
+ Phạm vi hoạt động khá rộng : Hà Nội, Hà Đông, Sơn Tây, Bắc Ninh. Hims Yên, Hải Dương, Thái Bình...
+ Tháng 11 - 1907, thực dân Pháp ra lệnh đóng cửa trường.

Năm 1906, Phan Châu Trinh ra Bắc, liên lạc với Lương Văn Can và các thân sĩ Bắc Hà để lập cơ sở Duy tân ở Bắc (sau đó gần một năm, trường Đông Kinh Nghĩa Thục được thành lập). Ông cũng tìm gặp Đề Thám, sang Quảng Châu gặp Phan Bội Châu rồi cùng sang Nhật quan sát tình hình chính trị và dân trí nước Nhật, khi bàn luận và biết là không cùng chí hướng với Phan Bội Châu, ông về nước, xúc tiến con đường Duy Tân.

Mùa hè năm 1906, Phan Châu Trinh về nước. Việc làm đầu tiên là gửi một bức thư chữ Hán cho toàn quyền Jean Beauvạch trần chế độ phong kiến thối nát, yêu cầu nhà cầm quyền Pháp phải thay đổi thái độ đối với sĩ dân nước Việt và sửa đổi chính sách cai trị để giúp nhân dân Việt từng bước tiến lên văn minh.

Liền theo đó, với phương châm "tự lực khai hóa" và tư tưởng dân quyền, Phan Châu Trinh cùng Huỳnh Thúc Kháng, Trần Quý Cáp đi khắp tỉnh Quảng Nam và các tỉnh lân cận để vận động cuộc duy tân. Khẩu hiệu của phong trào lúc bấy giờ là:Khai dân trí, chấn dân khí, hậu dân sinh.

  • Khai dân trí:

Là bỏ lối học tầm chương trích cú, mở trường dạy chữ Quốc ngữ, kiến thức khoa học thực dụng, bài trừ hủ tục và thói xa hoa...

  • Chấn dân khí:

Làm cho mọi người thức tỉnh tinh thần tự cường, hiểu được quyền lợi của mình, dám tố cáo sự hà hiếp bóc lột của quan lại và sự nhũng lạm của cường hào...

  • Hậu dân sinh:

Khuyến khích dân học nghề nghiệp, khai hoang làm vườn, lập hội buôn và sản xuất hàng nội hóa...[8]

Ngoài ra, Phan Châu Trinh còn viết bài Tỉnh quốc hồn ca để kêu gọi mọi người hăng hái duy tân theo hướng dân chủ tư sản[9].

Tuy nhiên, trong quá trình phát triển đã bộc lộ hai khuynh hướng. Một số sĩ phu như Phan Châu Trinh, Huỳnh Thúc Kháng chủ trương cải cách ôn hòa, nghị viện. Họ vận động mở trường dạy học, cải đổi phong tục tập quán và lối sống, khuyến khích mở mang công thương. Một số khác như Lê Văn Huân, Nguyễn Đình Kiên thì thiên về khuynh hướng bạo động...

Sau đây là một số hoạt động nổi bật theo khuynh hướng ôn hòa:

  • Về lĩnh vực kinh tế:

Thông qua việc mua bán để tập hợp nhau lại. Tiền kiếm được dùng để mở trường, nuôi thầy, cấp phát sách vở cho học sinh. Vì vậy, việc mua bán này còn được gọi là Quốc thương.

Đáng kể ở Quảng Nam có Hợp thương diên phong của cử nhân Phan Thúc Duyên, hiệu buôn của bang tá Nguyễn Toản. ỞPhan Thiết, có Công ty Liên Thành của Nguyễn Trọng Lội (con danh sĩ Nguyễn Thông). Ở Nghệ An, có Triêu Dương thương quán do Đặng Nguyên Cẩn và Ngô Đức Kế thành lập...

  • Về lĩnh vực giáo dục:

Mở trường dạy học để mở mang dân trí. Các môn học được giảng dạy ở nhiều trường là: Quốc ngữ, toán, cách trí (khoa học thường thức), sử Việt, địa lý, thể dục...Có nơi, còn dạy thêm tiếng Pháp, chữ Hán và võ Việt. Ngoài ra, nhà trường còn là nơi tuyên truyền mở rộng công, thương nghiệp, đẩy mạnh sản xuất, phê phán quan lại, đả phá tập tục lạc hậu, thực hiện đời sống mới...

Đáng kể ở Quảng Nam có trường Diên Phong do Trần Quý Cáp tổ chức, trường Phú Lâm (có một lớp dành riêng cho nữ sinh), trường do Lê Cơ (anh em họ với Phan Châu Trinh) thành lập. Ở Quảng Ngãi, có trường do cử nhân Nguyễn Đình Quảng thành lập tại làng Sung Tích (Sơn Tịnh). Ở Phan Thiết, ngoài Công ty Liên Thành, Nguyễn Trọng Lội còn lập trườngtư thục Dục Thanh (1907) rồi giao cho em ruột là Nguyễn Quý Anh làm quản đốc. Ở Bình Thuận, một thư xã (nhà giảng sách) được thành lập (1905) tại đình Phú Tài. Ở Thanh Hóa có Hạc thành thư xã, v.v...

Theo trung Kỳ dân biến tụng oan thỉ mạt ký do Phan Chu Trinh viết, thì "trong năm 1906, 40 trường dân lập kiểu mới đã được mở ra ở Quảng Nam"... Trường Đông Kinh Nghĩa Thục thành lập tại Hà Nội tháng 3 năm 1907 cũng là nhờ công xúc tiến của ông.

Cuộc vận động cải cách ở miền Trung Việt Nam diễn ra trên nhiều lĩnh vực (nổi bật là hai lĩnh vực vừa nêu trên), được sự hưởng ứng đông đảo của giới sĩ phu và dân chúng, nên ngày càng phát triển mạnh. Bởi vậy, chính quyền thực dân và phong kiến tìm mọi cách ngăn cấm. Như việc tổng đốc Quảng Nam là Hồ Đắc Trung cấm không cho dân chúng tụ tập nghe diễn thuyết, Đặng Nguyên Cẩn đang là đốc học Hà Tĩnh bị đổi vào Bình Thuận (đầu năm 1907), Ngô Đức Kế bị bắt vì án sátCao Ngọc Lễ vu cho tội mưu loạn, Lê Đình Cẩn bị công sứ Quảng Ngãi xét hỏi nhiều lần...

Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước vì : đất nước đang bị thực dân Pháp thống trị, các phong trào yêu nước chống Pháp đều thất bại.
Người đi về phía các nước phương Tây. khác với những nhà yêu nước chống Pháp trước đó (Phan Bội Châu đi sang Nhật và dựa vào Nhật. Phan Châu Trinh lại dựa vào Pháp...).

- Mặc dù rất khâm phục tinh thần yêu nước của các vị tiền bối nhưng Người không tán thành con đường cứu nước của các sĩ phu yêu nước.
- Người nhận xét về con đường cứu nước của các vị tiền bối lúc đó như sau: Phan Bội Châu dựa vào Nhật để đánh Pháp thì khác gì "đuổi hổ cửa trước rước beo cửa sau", Phan Châu Trinh đề nghị Pháp cải cách thì chẳng khác gì "xin giặc rủ lòng thương"
- Các nhà yêu nước thời chống Pháp là các sĩ phu phong kiến, mong muốn của họ là giải phóng dân tộc, thiết lập lại chế độ phong kiến hoặc đi theo con đường dân chủ tư sản.
- Nguyễn Tất Thành đi sang phương Tây (nước Pháp) để tìm hiểu vì sao nước Pháp lại thống trị nước mình và thực chất của các từ "tự do bình đẳng, bác ái" để từ đó xác định con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc.
- Cách làm của Người là chọn phương Tây, nơi được mệnh danh là có tư tưởng hòa bình, bác ái, Người đi vào cuộc sống của những người lao động, tìm hiểu họ và gắn kết họ lại với nhau. Người đề cao học tập và lí luận. Và ở đây Người đã bắt gặp chủ nghĩa Mác Lê nin và cuộc cách mạng tháng 10 Nga, từ đó tìm ra con đường cứu nước - con đường cách mạng vô sản.

23 tháng 4 2017

chép mạng vậy Huy Giang Pham Huy

Mà chép mạng hay tự làm thì cũng cảm ơn nhá ok

22 tháng 4 2017

để lập lại chế độ phong kiến tập quyền,nhà Nguyễn đã:

- xây dựng bộ máy nhà nước quân chủ chuyên chế thống nhất, ở kinh đô ở Phú Xuân. Vua trực tiếp điều hành mọi công việc hệ thống từ trung ương đến địa phương

- Ban hành bộ Hoàng triều luật lệ ( Luật Gia Long)

- Chia nước làm 30 tỉnh và một phủ trực thuộc ( Thừa Thiên)

- củng cố quân đội gồm nhiều binh chủng

22 tháng 4 2017

để lập lại chế độ phong kiến tập quyền,nhà Nguyễn đã:

- xây dựng bộ máy nhà nước quân chủ chuyên chế thống nhất, ở kinh đô ở Phú Xuân. Vua trực tiếp điều hành mọi công việc hệ thống từ trung ương đến địa phương

- Ban hành bộ Hoàng triều luật lệ ( Luật Gia Long)

- Chia nước làm 30 tỉnh và một phủ trực thuộc ( Thừa Thiên)

- củng cố quân đội gồm nhiều binh chủng

22 tháng 4 2017

Diễn biến chính của cuộc khởi nghĩa :
- Mùa xuân năm 542, Lý Bí phất cờ khởi nghĩa, hào kiệt khắp nơi kéo về tụ nghĩa... Chưa đầy 3 tháng sau, nghĩa quân đã đánh chiếm được hầu hết các quận huyện. Tiêu Tư phải bỏ thành Long Biên chạy về Trung Quốc. 
- Cuộc tấn công đàn áp của nhà Lương :
+ Lần thứ nhất : Tháng 4 năm 542, Lý Bí chủ động kéo quân lên phía Bắc và đánh bại quân Lương, giải phóng thêm Hoàng Châu.
+ Lần thứ hai: Đầu năm 543, Lý Bí chủ động đón đánh địch ở Hợp Phố, quân giặc bị đánh tan.

22 tháng 4 2017

Nguyên nhân : Do nhà Lương thi hành chính sách cai trị đối với nhân dân Giao Châu rất tàn bạo, vô lí, làm mất lòng dân như : thực hiện phân biệt đới xử với người Việt, đánh thuế nặng nề và vô lí làm cho đời sống nhân dân ta vô cùng cực khổ, ai cũng oán hận quân Lương, mong muốn giành lại độc lập cho Tổ quốc.

Khởi nghĩa Lý Bí:

- Mùa xuân năm 542 Lý Bí dựng cờ khởi nghĩa ở Thái Bình ( Sơn Tây ).

- Trong vòng chưa đầy 3 tháng nghĩa quân giành được thắng lợi.

- Được tin tháng 4 năm 542 nhà Lương cho quân sang nghĩa quân, nhưng bị đánh bại.

- Năm 543, chúng lại tổ chức tấn công lần hai quân ta chủ động đánh tan.