K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

26 tháng 7 2019

- Số hộ nông thôn được xác định là hộ nông - lâm - thuỷ sản đã giảm từ 80,9% (năm 2001) xuống còn 71,1% (năm 2006),

- Trong khí đó, tỉ lệ hộ công nghiệp - xây dựng tăng khá mạnh, từ 5,8% (2001) lên 10,0% (năm 2006), tỉ lệ hộ dịch vụ cũng tăng từ 10,6% (năm 2001) lên 14,8 (năm 2006), Có thể nói trong cơ cấu kính tế nông thôn, các hoạt động phi nông nghiệp đang đóng vai trò ngày càng cao,

Đề thi đánh giá năng lực

25 tháng 4 2017

- Cơ cấu vận tải hành khách: Chiếm tỉ trọng lớn nhất về số lượng hành khách vận chuyển và số lượng hành khách luân chuyển là đường bộ; nhỏ nhất - đường biển. Đường hàng không chiếm tỉ trọng nhỏ về số lượng hành khách vận chuyển, nhưng lại chiếm tỉ trọng lớn về số lượng hành khách luân chuyển. (Trong khi đó, đường hàng không lại chiếm tỉ trọng nhỏ về số lượng hành khách vận chuyển, nhưng tỉ trọng về số lượng hành khách luân chuyển lại lớn).

- Cơ cấu vận chuyển hàng hoá: Chiếm tỉ trọng lớn nhất về khối lượng vận chuyển là đường bộ, nhưng tỉ trọng lớn nhất về khối lượng hàng hoá luân chuyển là đường biển. Đường hàng không có tỉ trọng nhỏ nhất về cả khối lượng hàng hoá vận chuyển và luân chuyển.

21 tháng 8 2017

- Sự khác biệt mùa vụ giữa miền Bắc và miền Nam

   + Đồng bằng sông Hồng có vụ lúa hè thu, đông xuân, vụ mùa. Ngoài 3 vụ lúa, còn có vụ đông trồng các cây rau màu thích hợp với khí hậu lạnh trong mùa đông từ tháng 11 đến tháng 4 (hiện nay, vụ đông đã trở thành vụ chính ở đồng bằng sông Hồng).

   + Đồng bằng sông Cửu Long có hai vụ chính trong năm là vụ lúa hè thu và vụ lúa đông xuân và một vụ mùa (vụ mùa có vai trò không đáng kể và diện tích ngày càng giảm).

- Sự khác biệt mùa vụ giữa đổng bằng và miển núi

   + Ở đồng bằng chủ yếu là vụ lúa hè thu, đồng xuân. Riêng đổng bằng sông Hồng có vụ đông.

   + Ở miền núi chủ yếu là vụ cây hoa màu. Thông thường mỗi năm có hai vụ chính. Ngoài ra, có nhiều cây trồng trái vụ. Miền núi phía Bắc khác với miền núi phía Nam về vụ đông với nhiều loại rau màu cho giá trị cao.

15 tháng 6 2017

-Kinh tế

+Tạo nguồn hàng xuất khẩu, tích lũy vốn

+Hình thành các mô hình sản xuất mới (kinh tế vườn)

+Tác động đến sự phát triển các ngành kinh tế

-Xã hội

+Thu hút lao động, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập

+Tạo ra tập quán sản xuất mới cho đồng bào các dân tộc Tây Nguyên, thúc đấy phát triển văn hóa, giáo dục, y tế, an ninh, quốc phòng,...

-Môi trường: Sử dụng hợp lí tài nguyên, bảo vệ môi trường

16 tháng 1 2018

- Bảo vệ đất, chống sói mòn, rửa trôi, suy thoái đất.

- Áp dụng hệ thống canh tác khác nhau giữa các vùng.

17 tháng 5 2018

a) Vẽ biểu  đồ

Biểu đồ thể hiện tỉ lệ diện tích và sản lượng cà phê của Tây Nguyên so với cả nước qua các năm 1995, 1998, 2001

b) Nhận xét vả giải thích

*Nhận xét

Giai đoạn 1995 - 2001:

-Tỉ lệ diện tích và sản lượng cà phê của Tây Nguyên so với cả nước đều chiếm tỉ lệ lớn ( trên 79%)

-Tỉ lệ diện tích và sản lượng cà phê của Tây Nguyên so với cả nước liên tục tăng qua các năm (diện tích tăng 6,1 %, sản lượng lăng 4,9%)

-Tỉ lệ diện tích cà phê của Tây Nguyên luôn thấp hơn so với sản lượng

*Giải thích

Cây cà phê được trồng nhiều nhất ở Tây Nguyên bởi vì ở đây có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển

-Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

+Đất trồng: chủ yếu là đất feralit hình thành trên đá badan (đất badan), có tầng phong hóa sâu, giàu chất dinh dưỡng, phân bố chủ yếu trên các cao nguyên với những mặt bằng rộng lớn, thuận lợi cho việc thành lập các vùng chuyên canh cà phê quy mô lớn

+Khí hậu:

Có tính chất cận xích đạo với một mùa mưa (cung cấp nước tưởi cho cây trồng) và một mùa khô kéo dài (có khi 4-5 tháng) tạo điều kiện thuận lợi cho việc phơi sấy, bảo quản sản phẩm

Khí hậu có sự phân hóa theo độ cao. Ở các cao nguyên cao 400 - 500m khí hậu khá nóng thuận lợi cho việc phát triển cây cà phê vối, cà phê mít với năng suất cao và ổn định. Ớ các cao nguyên trên l.000m khí hậu lại rất mát mẻ thích hợp để trồng cà phê chè

+Tài nguyên nước

Các sông Xê Xan, Xrê Pôk và thượng nguồn sông Đồng Nai có giá trị tương đối lớn về thủy lợi

Nguồn nước ngầm rất có giá trị về nước tưới trong mùa khô

-Điều kiện kinh tế - xã hội

+Dân cư và nguồn lao động

Nguồn lao động được bổ sung từ các vùng khác trong cà nước

Nhân dân trong vùng có nhiêu kinh nghiệm trong việc trồng và chế biến sản phẩm cà phê

-Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất - kĩ thuật phục vụ cho việc trồng và chế biến cà phê từng bước phát triển. Sự phát triển các nhà máy chế biến cà phê góp phần nâng cao chất lượng và giá trị cây cà phê ở Tây Nguyên.

-Chính sách ưu đãi dối vời người sản xuất cây cà phê

-Thị trường tiêu thụ cà phê ngày càng mở rộng ra nhiều nước và khu vực

2 tháng 11 2017

Lược đồ 21.1 cho thấy:

   - Ở các tình thuần nông, tỉ lệ của nông, lâm, thuỷ sản trong cơ cấu nguồn thu của hộ nông thôn là cao, thậm chí trên 90% (hầu hết các tỉnh miền núi phía Bắc, Tây Nguyên).

   - Nguợc lại, ở các tỉnh mà cơ cấu kinh tế nông thôn đã chuyển biến theo huớng đa dạng hoá, phát triển nhiều ngành nghề phi nông nghiệp thì tỉ lệ này giảm nhiều, ở nhiều tỉnh chỉ còn dưới 70% như các vùng ven các thành phố lớn. (ở đồng bằng sông Hồng, Đông Nam Bộ...).

3 tháng 6 2019

- Năm 1992, cán cân xuất nhập khẩu của nước ta tiến tới sự cân đối.

- Từ năm 1993 đến nay, tiếp tục nhập siêu, nhưng bản chất khác xa với nhập siêu thời kì trước Đổi mới.

25 tháng 6 2018

-Số dân: hơn 4,4 triệu người (năm 2002), trong đó đồng bào dân tộc ít người chiếm khoảng 30% dân số, bao gồm các dân tộc: Gia-rai, Ê-đê, Ba-na, Mnông, Cơ-ho,... Dân tộc Kinh phần lớn sinh sống ở các đô thị, ven đường giao thông và các nông, lâm trường. Ngoài ra, còn một số dân tộc mới nhập cư từ các vùng khác tới. Các dân lộc có truyền thống đoàn kết, đấu tranh cách mạng kiên cường, có bản sắc văn hoá phong phú với nhiều nét đặc thù.

-Mật độ dân số khoảng 81 người/ k m 2 (năm 2002), Tây Nguyên hiện là vùng thưa dân nhất nước ta, nhưng phân bố không đều; các đô thị, ven trục đường giao thông có mật độ cao hơn.

-Trong nhiều chỉ tiêu phát triển dân cư, xã hôi, Tây Nguyên vẫn còn là vùng khó khăn của đất nước

-Các chỉ tiêu tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên của dân số, tỉ lệ hộ nghèo, thu nhập bình quân đầu người một tháng cao hơn mức bình quân của cả nước. Các chỉ tiêu mật độ dân số, tỉ lệ người lớn biết chữ, tuổi thọ trung bình thấp hơn mức bình quân của cả nước.

-Nhờ những thành tựu của công cuộc Đổi mới, điều kiện sống của các dân tộc ở Tây Nguyên được cải thiện đáng kể

-Tăng cường đầu tư, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời sống của dân cư, đặc biệt là của đồng bào các dân tộc ít người và ổn định chính trị xã hội là mục tiêu hàng đầu trong các dự án phát triển ở Tây Nguyên

21 tháng 9 2017

 Trị giá hàng nhập khẩu tăng nhanh, từ hơn 2,7 tỉ USD năm 1990 lên 44,4 tỉ USD năm 2006. Tăng nhanh từ năm 2000 đến 2005, phản ánh sự phục hồi và phát triển của sản xuất và tiêu dùng cũng như đáp ứng yêu cầu xuất khẩu.