K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

4 tháng 11 2019

- Điểm công nghiệp

   + Chỉ bao gồm 1-2 xí nghiệp đơn lẻ.

   + Các xí nghiệp này thường được phân bố gần nguồn nguyên, nhiên liêu hoặc trung tâm tiêu thụ.

   + Giữa chúng không có mối liện hệ về sản xuất.

   + Ở nước ta có nhiều điểm công nghiệp. Các điểm công nghiệp đơn lẻ thường hình thành ở các tỉnh miền núi như Tây Bắc, Tây Nguyên.

- Khu công nghiệp

   + Là hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp mới được hình thành ở nước ta từ thập niên 90 của thế kỉ XX cho đến hay.

   + Do Chính phủ (hoặc cơ quan, chức năng được Chính phủ uỷ nhiêm) quyết định thành lập, có ranh giới địa lí xác định, chuyên sản xuất công nghiệp và thực hiện các dịch vụ hỗ trợ sản xuất công nghiệp, không có dân cư sinh sống.

   + Ở nước ta, ngoài khu công nghiệp tập trung còn có khu chế xuất (chế biến để xuất khẩu) và khu công nghệ cao.

   + Tính đến tháng 8/2007, cả nước dã hình thành 150 khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất, khu công nghệ cao, trong đó đã có 90 khu đang đi vào hoạt động.

   + Các khu công nghiệp tập trung phân bố không đều theo lãnh thổ: tập trung nhất là ở Đông Nam Bộ (chu yếu là TP Hổ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu), sau đó đến Đồng bằng sông Hồng (phần lớn ở Hà Nội, Hải Phòng) và Duyên hải miền Trung. Ở các vùng khác, việc hình thành các khu công nghiệp tập trung còn bị hạn chế.

- Trung tâm công nghiệp

   + Là hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp ở trình độ cao. Đó là khu vực rất tập trung công nghiệp gắn liền với các đô thị vừa và lớn.

   + Mỗi trung tâm công nghiệp thuờng có ngành chuyên môn hoá với vai trò hạt nhân để tạo nên trung tâm. Xoay quanh ngành này là các ngành bổ trợ và phục vụ.

   + Trong quá trình công nghiệp hóa ở nước ta, nhiều trung tâm công nghiệp đã được hình thành. Dựa vào vai trò của trung tâm công nghiệp (hoặc vào giá trị sản xuất công nghiệp), có thể chia thành các nhóm: quy mô rất lớn và lớn (TP Hổ Chí Minh, Hà Nội), quy mô trung bình (Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ...), quy mô nhỏ (Việt Trì, Thái Nguyên, Vinh, Nha Trang...)

- Vùng công nghiệp

   + Có diện tích rộng bao gồm nhiều tỉnh và thành phố (tương đương cấp tỉnh), nhưng ranh giới chỉ mang tính quy ước.

   + Có một số ngành chuyên môn hoá thể hiện bộ mặt công nghiệp của vùng.

   + Theo quy hoạch của Bộ Công nghiệp (năm 2001), cả nước được phân thành sáu vùng công nghiệp.

Đề thi đánh giá năng lực

11 tháng 4 2017

Vùng biển của nước ta bao gồm: nội thủy, lãnh hi, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa.

-Nội thủy là vùng nước tiếp giáp với đất liền, ở phía trong đường cơ sở. Ngày 12 - 11 - 1982, Chính phủ nước ta đã ra tuyên bố quy định đường cơ s ven bờ để tính chiều rộng lãnh hi Việt Nam. Vùng nội thuỷ cũng được xem như bộ phận lãnh thổ trên đất liền.

-Lãnh hải là vùng bin thuộc chủ quyền quốc gia trên biển. Lãnh hải Việt Nam có chiều rộng 12 hải lí (1 hải lí - 1852m). Ranh gii của lãnh hải chính là đường biên giới quốc gia trên biển.

-Vùng liếp giáp lãnh hải là vùng biển được quy định nhằm đm bảo cho việc thực hiện chủ quyền của nước ven biển. Vùng tiếp giáp lãnh hi nước ta rộng 12 hải lí. Trong vùng này, Nhà nước ta có quyền thực hiện các biện pháp để bảo vệ an ninh quốc phòng, kiểm soát thuế quan, các quy định về y tế, môi trường, nhập cư,..

-Vùng đặc quyền kinh tế là vùng tiếp liền vi lãnh hải và hợp vi lãnh hải thành một vùng biển rộng 200 hi lí tính từ đường cơ s. vùng này, Nhà nước ta có chủ quyền hoàn toàn về kinh tế nhưng các nước khác được đặt ng dẫn dầu, dây cáp ngầm và tàu thuyền, máy bay nước ngoài được tự do về hoạt động hàng hải và hàng không theo Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982.

-Thềm lục địa là phần ngầm dưới đáy biển và lòng đt dưới đáy biển thuộc phần lục địa kéo dài, m rộng ra ngoài lãnh hải cho đến b ngoài của rìa lục địa, có độ sâu khoảng 200m hoặc hơn nữa. Nhà nước ta có chủ quyền hoàn toàn về mặt thăm dò, khai thác, bảo vệ và quản lí các tài nguyên thiên nhiên thềm lục địa Việt Nam.

Như vậy, theo quan niệm mi về chủ quyền quốc gia thì vùng biển Việt Nam có diện tích khoảng 1 triệu k m 2 ở Biển Đông.

4 tháng 4 2019

-Họat động kinh tế biển rất đa dạng, chỉ có khai thác tổng hp mới đem lại hiệu quả cao và bảo vệ môi trường

-Môi trường biển là không bị chia cắt đưc nên một vùng biển bị ô nhiễm sẽ gây thiệt hại cho cả vùng bờ biển, cho các vùng nước và đảo xung quanh

-Môi trường đảo do sự biệt lập nhất định của nó, lại có diện tích nhỏ nên rất nhạy cảm trước tác động của con người. Chẳng hạn, việc chặt phá rừng và lp phủ thực vật có thể làm mất đi vĩnh viễn nguồn nước ngọt trên đảo và biến đo thành nơi con người không thể cư trú được.

21 tháng 1 2019

-Khai thác, nuôi trồng và chế biến hải sn

+Nước ta có bờ biển dài 3260 km và vùng đặc quyền kinh tế rộng (hơn 1 triệu k m 2 ). Vùng biển nước ta có nguồn lợi hải sản khá phong phú. Biển nước ta có hơn 2000 loài cá, trong đó khoảng 100 loài có giá trị kinh tế (cá nục, cá trích, cá thu, cá ngừ, cá hồng,...), hơn 100 loài tôm, một số loài có giá trị xuất khu cao (tôm he, tôm hùm, tôm rồng). Ngoài ra còn nhiều loài đặc sn như hải sâm, bào ngư, sò huyết,... Tổng tr lượng hải sản khong 3,9 - 4,0 triệu tấn, cho phép khai thác khoảng 1,9 triệu tấn/năm

+Dọc bờ biển nước ta có nhng bãi triều, đầm phá, cánh rừng ngập mặn,... thuận lợi nuôi trồng thuỷ sản nước lợ, mặn

-Du lịch bin - đảo

+Dọc bờ biển nước ta, suốt từ Bắc vào Nam có trên 120 bãi cát rộng, dài, phong cảnh đẹp, thuận lợi cho việc xây dựng các khu du lịch và nghỉ dưỡng

+Nhiều đảo ven bờ có phong cảnh kì thú; vịnh Hạ Long được UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới

-Khai thác và chế biến khoáng sản biển

+Biển nước ta là nguồn mui vô tận. Nghề làm mui đưc phát triển từ lâu đời nhiều vùng ven biển từ Bắc vào Nam, đặc biệt là ven bin Nam Trung Bộ

+Dọc bờ biển có nhiều bãi cát chứa oxit titan có giá trị xuất khẩu. Cát trắng là nguyên liệu cho công nghiệp thuỷ tinh, pha lê có nhiều ở đảo Vân Hải (Quảng Ninh), Cam Ranh (Khánh Hòa)

+Vùng thềm lục địa nước ta có các tích tụ dầu khí, với tr lượng lớn

-Giao thông vận tải biển

+Nằm gần nhiều tuyến đường biển quốc tế quan trọng

+Ven biển có nhiều vũng, vịnh có thể xây dựng cng nước sâu, một số cửa sông cũng thuận lợi cho việc xây dựng cảng.

6 tháng 6 2017

   - Các đô thị có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương, các vùng trong nước.

   - Các thành phố, thị xã là các thị trường tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa lớn và đa dạng, là nơi sử dụng đông đảo lực lượng lao động có trình độ chuyên môn kĩ thuật; có cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại, có sức hút đối với đầu tư trong nước và ngoài nước, tạo ra động lực cho sự tăng trưởng và phát triển kính tế.

   - Các đô thị có khả năng tạo ra nhiều việc làm và thu nhập cho người lao động.

   - Hậu quả xấu của quá trình đô thị hoá: vấn đề ô nhiễm môi trường, an ninh trật tự xã hội

9 tháng 10 2018

-Khai thác nguồn lợi hi sản xa bờ, tăng sản lượng thủy sản

-Khng định và góp phần bảo vệ chủ quyền vùng biển, vùng trời và vùng thềm lục địa của nước ta.

7 tháng 4 2019

*Về kinh tế - xã hội

-Phái triển các ngành ngh truyền thng gắn vi việc đánh bắt và nuôi trồng hải sản, cũng như các đặc sản.

+Đánh bắt, nuôi cá, tôm

+Các đặc sản: bào ngư, ngọc trai, tổ yến,..

-Phát triển các ngành công nghiệp chế biến hải sản (cá, nước mắm,...) và giao thông vận tải biển

-Có ý nghĩa về du lịch:

+Tiềm năng đa dạng (rừng, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, các di tích lịch sử - cách mạng,...).

+Mới bắt đầu khai thác

-Gii quyết việc làm, nâng cao đời sống nhân dân cho các huyện đo

*Về an ninh, quốc phòng

-Là h thống tiền tiêu bảo vệ đt liền

Là cơ sở để khng định chủ quyền của nước ta đối vi vùng biển và thềm lục địa quanh đảo và quần đảo

23 tháng 9 2019

- Trước hết là để khai thác các thế mạnh vốn có của vùng về vị trí địa lí, về tự nhiên, kinh tế - xã hội, cũng như các nguồn lực từ bên ngoài.

- Tiếp đến, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực đã và đang là xu thế tất yếu của cả nước nói chung và của cả vùng nói riêng

24 tháng 10 2018

-Thực trạng

   + Tỉ trọng giả trị sản xuất của nông, lâm, ngư nghiệp giảm, công nghiệp - xây dựng tăng, dịch vu có nhiều biến chuvển. Năm Năm 2005, trong cơ cấu kinh tế, ngành nông, lâm, ngư chiếm 21,0%; công nghiệp -xây dựng chiếm 41%; dịch vụ chiếm 38,0%.

   + Cơ cấu kinh tế theo ngành đã có sự chuyển dịch theo chiều hướng tích cực; tuy nhiên còn chậm.

- Các định hướng chính

   + Xu hướng chung là phải tiếp tục giảm tỉ trọng của khu vực I (nông - lâm- ngư nghiệp) và tăng nhanh tỉ trọng của khiu vực II (công nghiệp - xây dựng) và khu vực III (dịch vụ) trên cơ sở đảm bảo tăng trưởng kinh tế với tốc độ nhanh, hiệu quả cao gắn với việc giải quyết các vấn đề xã hội và môi trường.

   + Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ từng ngành có sự khác nhau, nhưng trọng tâm là phát triển và hiện đại hoá công nghiệp chế biến, các ngành công nghiệp khác và dịch vụ gắn với yêu cầu phát triển nền nông nghiệp hàng hoá.

      • Đối với khu vực I: giảm tỉ trọng của ngành trồng trọt, tăng tỉ trọng của ngành chăn nuôi và thuỷ sản. Riêng trong ngành trồng trọt lại giảm tỉ trọng của cây lương thực và tăng dần tỉ trọng của cây công nghiệp, cây thực phẩm, cây ăn quả.

      • Đối với khu vực II: quá trình chuyển dịch lại gắn với việc hình thành các ngành công nghiệp trọng điểm (chế biến lương thực - thực phẩm, ngành dệt - may và da giày, ngành sản xuất vật liệu xây dựng, ngành cơ khí - kĩ thuật điện - điện tử).

      • Đối với khu vực III: du lịch là một ngành tiềm năng; trong tương lai, du lịch sẽ có vị trí xứng đáng trong nền kinh tế của vùng. Các dịch vụ khác như tài chính, ngân hàng, giáo dục - đào tạo... cũng phát triển mạnh.

25 tháng 3 2018

Phân tích các thế mạnh và hạn chế của ĐBSH về vị trí địa lí, điểu kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội (xem câu 2, phần III); các nguồn lực bên ngoài (khoa học, kĩ thuật và công nghệ, nguồn vốn, kinh nghiệm về tổ chức và quản lí sản xuất và kinh doanh) thông qua con đường đầu tư phát triển, liên kết, liên doanh,... tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở ĐBSH.