K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

25 tháng 2 2020

Câu 1. Công cuộc đổi mới kinh tế nước ta bắt đầu vào năm.

A. 1978 B. 1986 C. 1990 D. 1996

Câu 2. Tình hình kinh tế Việt Nam hiện nay là gì?

a. Đã thoát khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế và liên tục phát triển.

b. Đang khủng hoảng kinh tế một cách trầm trọng.

c. Đang khủng hoảng kinh tế nhưng có một số ngành mũi nhọn phát triển.

d. Đã trở thành nước công nghiệp mới.

Câu 3. Việt Nam hiện nay có bao nhiêu tỉnh thành phố?

A. 54 B. 60 C. 63 D. 64

Câu 4. Đâu không phải là nông sản nhiệt đới của nước ta.

A. Lúa gạo B. Cà phê C. Cao su D. Chè

Câu 5. Trên đất liền nước ta không tiếp giáp với.

A. Trung Quốc B. Lào C. Campuchia D. Thái Lan

Câu 6. Việt Nam gia nhập ASEAN vào năm.

A. 1967 B. 1984 C. 1995 D. 1997

25 tháng 2 2020

Câu hỏi 1: Thời tiết và khí hậu khác nhau như thế nào ?

Trả lời: Thời tiết và khí hậu đều là trạng thái của khí quyển nhưng có sự khác biệt nhất định. Thời tiết là trạng thái nhất thời (thường không quá một tuần) của khí quyển tại một địa điểm nhất định (phạm vi hẹp) được xác định bằng tổ hợp hoặc riêng lẽ các yếu tố như nhiệt độ, áp suất, độ ẩm, tốc độ gió, mưa,… v.v. Thời tiết có thể thay đổi trong khoảng thời gian ngắn như trong 1 ngày, 1 giờ hoặc ngắn hơn.

1

Còn khí hậu là trạng thái trung bình của thời tiết tại một khu vực nào đó trong một thời gian dài (thường từ nhiều tháng đến hàng triệu năm, trước đây thời gian dùng để đánh giá là 30 năm – WMO). Khí hậu ở một nơi cũng được đặc trưng bởi trạng thái trung bình nhiều năm của các yếu tố khí tượng như nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, v.v… Vì vậy, khác với thời tiết, khí hậu ở mỗi nơi nhất định đều có tính ổn định tương đối.

Câu hỏi 2: Hệ thống khí hậu là gì ?

Trả lời: Hệ thống khí hậu trái đất bao gồm 5 thành phần chính: khí quyển, thủy quyển, băng quyển, thạch quyển và sinh quyển, và sự tương tác giữa chúng. Hệ thống khí hậu tiến triển theo thời gian dưới tác động của chính các quá trình động lực nội tại và bởi các ngoại lực như sự phun trào núi lửa, sự thay đổi của mặt trời và bởi các tác động do con người gây ra như việc thay đổi các thành phần của khí quyển (phát thải KNK), thay đổi sử dụng đất. Hệ thống khí hậu trái đất bao gồm 5 thành phần chính: khí quyển, thủy quyển, băng quyển, thạch quyển và sinh quyển, và sự tương tác giữa chúng. Hệ thống khí hậu tiến triển theo thời gian dưới tác động của chính các quá trình động lực nội tại và bởi các ngoại lực như sự phun trào núi lửa, sự thay đổi của mặt trời và bởi các tác động do con người gây ra như việc thay đổi các thành phần của khí quyển (phát thải KNK), thay đổi sử dụng đất. Câu hỏi: Mô hình khí hậu là gì ?

Câu hỏi 3: Mô hình khí hậu là gì ?

Trả lời: Sự mô tả bằng số của hệ thống khí hậu và diễn giải tất cả hoặc một phần các thuộc tính lý, hóa và sinh của các thành phần của nó cùng quá trình tương tác và phản hồi của các thành phần này.

Hệ thống khí hậu có thể được mô tả bằng các mô hình có độ phức tạp và tính chất khác nhau (ví dụ khác nhau về số chiều không gian, về loại hình và độ chi tiết của các qúa trình lý, hóa hoặc sinh học v.v.). Các mô hình kép hoàn lưu chung khí quyển-đại dương (AOGCM) có thể miêu tả một cách tương đối chi tiết hệ thống khí hậu, một số mô hình phức tạp hơn xem xét cả các quá trình hóa học và sinh học.

Các mô hình khí hậu được áp dụng như một công cụ để nghiên cứu và mô phỏng khí hậu, nhưng đồng thời cũng phục vụ cho các mục đích tác nghiệp, như dự báo khí hậu theo tháng, mùa và nhiều năm.

Câu hỏi 4: Biến đổi khí hậu là gì ?

Trả lời: BĐKH là sự biến đổi trạng thái của khí hậu so với trung bình theo một xu hướng nhất định và/hoặc dao động của khí hậu duy trì trong một khoảng thời gian dài, thường là vài, ba thập kỷ hoặc dài hơn.

25 tháng 2 2020

Câu hỏi 5: Biến đổi khí hậu đột ngột (abrupt climate change) là gì ?

Trả lời: Tính phi tuyến của hệ thống khí hậu có thể dẫn đến biến đổi khí hậu đột ngột, thường được gọi là biến đổi khí hậu nhanh, sự kiện đột ngột hay là bất ngờ. Từ đột ngột ám chỉ quy mô thời gian xảy ra nhanh hơn so với quy mô thời gian điển hình do lực cưỡng bức gây ra. Tuy nhiên, không phải tất cả các dạng biến đổi khí hậu đột ngột đều do tác động cưỡng bức từ bên ngoài. Một số thay đổi có thể xảy ra hoàn toàn bất ngờ, do tác động của những thay đổi hoặc lực cưỡng bức mạnh và nhanh.

Câu hỏi 6:Vì sao khí hậu lại biến đổi ?

Trả lời: Biến đổi khí hậu có thể do hai nguyên nhân: nguyên nhân tự nhiên và nguyên nhân do con người (nhân tác). Nguyên nhân chính làm biến đổi khí hậu trái đất là do sự gia tăng các hoạt động tạo ra các chất thải khí nhà kính, các hoạt động khai thác quá mức các bể hấp thụ và bể chứa khí nhà kính như sinh khối, rừng, các hệ sinh thái biển, ven bờ và đất liền khác.

Câu hỏi 7: Sự ấm lên toàn cầu là gì ?

Trả lời: Sự ấm lên toàn cầu chỉ xu hướng tăng nhiệt độ trung bình trên trái đât trong thời gian gần đây. Kết quả đo đạc và nghiên cứu hiện nay cho thấy nhiệt độ không khí trung bình toàn cầu trong thế kỷ XX đã tăng lên 0,74oC (± 0,2oC); trên đất liền, nhiệt độ tăng nhiều hơn trên biển và thập kỷ 1990 là thập kỷ nóng nhất trong thiên niên kỷ vừa qua (IPCC, 2007).

2

Câu hỏi 8: Có đúng là biến đổi khí hậu hiện nay là do các hoạt động của con người gây ra?

Trả lời: Cho đến nay các nhà khoa học đều khẳng định rằng hoạt động của con người đã và đang làm BĐKH toàn cầu. Nguyên nhân chủ yếu của sự BĐKH hiện nay là sự tăng nồng độ các Khí nhà kính (KNK) trong khí quyển dẫn đến tăng hiệu ứng nhà kính. Đặc biệt quan trọng là khí điôxit cacbon (CO2) được tạo thành do sử dụng năng lượng từ nhiên liệu hóa thạch (như dầu mỏ, than đá, khí tự nhiên…), phá rừng và chuyển đổi sử dụng đất.

34

Câu hỏi 9: Khí nhà kính là gì?

Trả lời: Các khí nhà kính là các thành phần khí của khí quyển, gồm cả các khí trong tự nhiên và các khí sinh ra do hoạt động của con người, hấp thụ và phát xạ bức xạ ở các bước sóng cụ thể trong khoảng phổ của bức xạ hồng ngoại nhiệt phát ra từ bề mặt Trái đất, khí quyển và bởi mây. Các đặc tính này gây ra hiệu ứng nhà kính. Hơi nước (H2O), điôxit cacbon (CO2), ôxit nitơ (N2O),khí mê tan (CH4), và ôzôn (O3) là các khí nhà kính chính trong khí quyển Trái đất. Hơn nữa, có một số khí nhà kính hoàn toàn là do con người thải vào bầu khí quyển, chẳng hạn như halocarbons và các chất khác có các thành phần chứa clo và brôm, được xem xét trong Nghị định thư Montreal. Bên cạnh các khí CO2, N2O, CH4, Nghị định thư Kyoto xem xét cả các khí nhà kính SF6, HFCs và PFCs

TL
13 tháng 8 2020

Vì :

+ Cơ sở hạ tầng tốt

+ Mang máy móc , KH-KT vào sản xuất nông nghiệp và công nghiệp

+ Du lịch phát triển

+ Thu hút vốn đầu tư nước ngoài

=> Nguồn thu lớn nhất ĐNÁ.

25 tháng 2 2020

2)

- Giai đoạn Tân kiến tạo có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển lãnh thổ nước ta:

+ Nâng cao địa hình, làm cho núi non, sông ngòi trẻ lại.

+ Xuất hiện các cao nguyên badan.

+ Sụt lún ở các đồng bằng phù sa trẻ.

+ Mở rộng biển Đông.

+ Hình thành các khoáng sản như dầu khí, bô xít, than bùn, ...

+ Đặc biệt sự xuất hiện loài người đã đánh dấu một bước ngoặt trong sự tiến hoá sinh học của lớp vỏ địa lí Trái đất.

1)

– Hiện nay, ở nước ta đã khảo sát, thăm dò được khoảng 5000 điểm quặng và tụ khoáng của gần 60 loại khoáng sản khác nhau, trong đó có nhiều loại đã và đang được khai thác.

– Một số mỏ khoáng sản có trữ lượng lớn là than, dầu khí, apatit, đá vôi, sắt, crôm, đồng, thiếc, bôxit (quặng nhôm).

2)

Sự cạn kiệt nhanh chóng nguồn tài nguyên khoáng sản nước ta là do một số nguyên nhân chủ yếu sau:

  • Do chế độ bóc lột và chính sách vơ vét tàn bạo của thực dân Pháp trong hơn 80 năm.
  • Do nhu cầu sử dụng ngày càng cao của con người.
  • Khai thác thủ công, kĩ thuật khai thác lạc hậu.
  • Sự quản lí còn lỏng lẻo. Khai thác bừa bãi.
  • Phần lớn còn khai thác lộ thiên, lãng phí nhiều.

28 tháng 2 2020

Tây Nguyên

TL
25 tháng 2 2020

Đông Nam Á là một khu vực có dân số rất đông, nhiều hơn dân số của các châu lục lớn như châu Phi, châu Âu, châu Mĩ.

Thuận lợi : Nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ rộng lớn

Khó khăn

+Dân số đông dẫn đến các vấn đề thiếu việc làm

+ Chỗ ở

+Phúc lợi xã hội,

+Ô nhiễm môi trường,

25 tháng 2 2020

-Thuận lợi :
+Nguồn lao động dồi dào,thị trường rộng lớn.
+Có điều kiện để tăng hiểu biết về khoa học kĩ thuật, hội nhập giữa các quốc gia.
-Khó khăn :
+Sức ép lớn cho các vấn đề xã hội về nhiều mặt đặc biệt là nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân.(dân số đông và tăng rất nhanh)
+Trình độ, tay nghề của người lao động còn thấp.

TL
25 tháng 2 2020

Thuận lợi:

+Tiềm năng phát triển du lịch biển

+Các dịch vụ biển khác

+Phát triển nghề đánh bắt hải sản

+Trao đổi hàng hóa với các nước khác

Khó khăn:

+Dễ bị các thiên tai tự nhiên như lũ lụt,sóng thần

+Ô nhiễm môi trường biển làm các động vật biển chết do vứt rác bừa bãi.

25 tháng 2 2020

Câu 4 :

Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập vào ngày 8/8/1967 thông qua Tuyên bố ASEAN, hay còn gọi là Tuyên bố Bangkok, được ký bởi ngoại trưởng 5 nước thành viên sáng lập là Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore và Thái Lan.

ASEAN không phải tổ chức khu vực đầu tiên được thành lập ở Đông Nam Á. Năm 1961, Hiệp hội Đông Nam Á (Association of Southeast Asia: ASA) ra đời, nối kết Liên bang Malaya (bây giờ là Malaysia và Xingapo), Philippin, và Thái Lan. Năm 1963, Indonesia, Liên bang Malaya, và Philippin còn thành lập tổ chức Maphilindo, trong một nỗ lực thúc đẩy hợp tác giữa 3 quốc gia này.

Nhưng hợp tác bên trong ASA và Maphilindo bị tổn hại nghiêm trọng bởi các cuộc tranh chấp lãnh thổ giữa các nước thành viên cũng như bất đồng đối với việc thành lập Liên bang Malaysia. Kết quả, Maphilindo chỉ tồn tại từ năm 1963 cho đến khi ASEAN thay thế nó vào năm 1967. ASA cũng chỉ tồn tại chính thức từ năm 1961 đến năm 1967, đóng cửa một thời gian ngắn sau khi ASEAN được thành lập.

Mặc dù mục tiêu công khai của ASEAN khi được tuyên bố thành lập là hợp tác kinh tế và văn hoá-xã hội, nhưng thực chất đây là một tập hợp chính trị giữa các nước thành viên nhằm ngăn chặn nguy cơ chủ nghĩa cộng sản (cả từ bên ngoài và bên trong), đặc biệt trong bối cảnh cuộc chiến tranh ở Việt Nam khi đó đang gây nên những tác động lớn đến tình hình khu vực.

Trải qua hơn 40 năm tồn tại, cho tới nay ASEAN đã mở rộng bao gồm toàn bộ 10 quốc gia ở Đông Nam Á, trong đó Brunei gia nhập năm 1984, Việt Nam năm 1995, Lào và Myanmar năm 1997 và Campuchia năm 1999. Hiện ASEAN có trụ sở ban thư ký đặt tại Jakarta, Indonesia. Chức Tổng thư ký được luân phiên nắm giữ giữa các quốc gia thành viên theo thứ tự tên chữ cái tiếng Anh. Kể từ cuối năm 2008 khi Hiến chương ASEAN có hiệu lực, mỗi năm ASEAN tổ chức hai cuộc họp thượng đỉnh cấp nguyên thủ quốc gia để bàn thảo các vấn đề quan trọng đối với khu vực. Ngoài ra hàng năm ASEAN còn tổ chức hàng trăm cuộc họp ở các cấp khác nhau nhằm tăng cường hợp tác ở các lĩnh vực khác nhau giữa các quốc gia thành viên.

Cho tới nay, ASEAN đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng sau hơn bốn thập kỷ hình thành và phát triển. Thành tựu đáng chú ý nhất là Hiệp hội đã hoàn tất ý tưởng về một ASEAN bao gồm cả 10 quốc gia Đông Nam Á, giúp chấm dứt sự chia rẽ và đối đầu giữa các nước Đông Nam Á; tăng cường hiểu biết và tin cậy lẫn nhau, thúc đẩy hợp tác toàn diện và ngày càng chặt chẽ dựa trên những nguyên tắc của “Phương thức ASEAN,” trong đó chú trọng đối thoại, đồng thuận, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau. ASEAN-10 cũng giúp biến Hiệp hội trở thành một tổ chức hợp tác khu vực thực sự, là nhân tố quan trọng bảo đảm hòa bình, an ninh, hợp tác và phát triển ở khu vực Đông Nam Á và Châu Á-Thái Bình Dương.

Trên lĩnh vực chính trị-an ninh, ASEAN đã đưa ra nhiều sáng kiến và cơ chế bảo đảm hòa bình và an ninh khu vực, như : Tuyên bố Đông Nam Á là Khu vực Hòa bình, Tự do và Trung lập (ZOPFAN) năm 1971 ; Hiệp ước Thân thiện và Hợp tác ở Đông Nam Á (TAC) ký năm 1976; Hiệp ước Khu vực Đông Nam Á không có vũ khí hạt nhân (SEANWFZ) năm 1995 ; Tuyên bố về ứng xử của các bên ở Biển Đông (DOC) năm 2002… Kể từ năm 1994, ASEAN cũng khởi xướng và chủ trì Diễn đàn Khu vực ASEAN (ARF), là nơi ASEAN và các đối tác bên ngoài tiến hành đối thoại và hợp tác về các vấn đề chính trị-an ninh ở Châu Á-Thái Bình Dương. Mặc dù còn có những hạn chế nhất định, ARF vẫn được coi là cơ chế trụ cột giúp đảm bảo hòa bình và ổn định trong khu vực.

Về kinh tế, đến nay ASEAN đã cơ bản hoàn tất các cam kết về hình thành Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (gọi tắt là AFTA), với hầu hết các dòng thuế đã được giảm xuống mức 0-5%. Kim ngạch thương mại nội khối hiện đạt khoảng 300 tỷ USD và chiếm khoảng 25% tổng kim ngạch thương mại của ASEAN. Ngoài ra hiện ASEAN cũng thúc đẩy hợp tác kinh tế trên nhiều lĩnh vực khác như đầu tư (thông qua thỏa thuận về Khu vực đầu tư ASEAN -AIA), công nghiệp, nông nghiệp, tài chính, giao thông vận tải, hải quan, thông tin viễn thông… ASEAN cũng coi trọng đẩy mạnh thực hiện mục tiêu thu hẹp khoảng cách phát triển trong ASEAN, nhất là thông qua việc triển khai Sáng kiến liên kết ASEAN (IAI) về hỗ trợ các nước thành viên mới (Campuchia, Lào, Myanmar và Việt Nam). Mặt khác, ASEAN cũng đã tích cực tăng cường hợp tác kinh tế-thương mại với các đối tác bên ngoài thông qua việc đàm phán thiết lập các khu vực mậu dịch tự do (FTA) với hầu hết các nước đối thoại của ASEAN, như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ, Australia và New Zealand.

Như vậy sau hơn 40 năm tồn tại, ASEAN đã chuyển hóa căn bản về mọi mặt, trở thành nơi tập hợp lực lượng không thể thiếu của các nước nhỏ và vừa, nhằm duy trì hòa bình và an ninh khu vực, tạo điều kiện để các nước thành viên mở rộng quan hệ đối ngoại và hội nhập quốc tế. Ở cuộc họp thượng đỉnh ASEAN ở Bali vào ngày 07/10/2003, các nhà lãnh đạo ASEAN đã thông qua Tuyên bố Hòa hợp ASEAN II (ASEAN Concord II) nhằm xây dựng một Cộng đồng ASEAN vào năm 2015, bao gồm ba trụ cột chính: Cộng đồng chính trị – an ninh ASEAN, Cộng đồng kinh tế ASEAN, và Cộng đồng văn hóa xã hội ASEAN.

Tháng 11/2007, Hiến chương ASEAN cũng đã được thông qua và chính thức có hiệu lực từ ngày 15/12/2008 sau khi đã được tất cả 10 quốc gia thành viên phê chuẩn. Bản Hiến chương này giúp tạo cơ sở pháp lý và khuôn khổ thể chế cho ASEAN tăng cường liên kết khu vực, trước hết là phục vụ mục tiêu hình thành Cộng đồng ASEAN vào năm 2015. Ngoài ra bản Hiến chương phản ánh sự trưởng thành của ASEAN, thể hiện tầm nhìn và quyết tâm chính trị mạnh mẽ của các nước thành viên về mục tiêu xây dựng một ASEAN liên kết chặt chẽ hơn và vững mạnh hơn, hỗ trợ cho mục tiêu hòa bình và phát triển của cả khu vực cũng như từng nước thành viên.

Đánh giá về ASEAN, một số nhà quan sát cho rằng ASEAN từng là điển hình cho một câu chuyện thành công cho đến giữa thập niên 1990 khi hình ảnh của nó bắt đầu bị lu mờ dần, chủ yếu do những thách thức gây ra bởi việc mở rộng số lượng thành viên, cũng như do tác động của cuộc khủng hoàng tài chính tiện tệ Châu Á 1997-1998. Một đánh giá cân bằng hơn lại cho rằng ASEAN không phải là một câu chuyện thành công cho đến giữa thập niên 1990 khi ASEAN bắt đầu mở rộng thành viên và hợp tác trong lòng ASEAN được phát triển một cách toàn diện, đồng thời vai trò của Hiệp hội trong toàn khu vực Châu Á – Thái Bình Dương được tăng cường mạnh mẽ hơn về mọi mặt.

Tuy nhiên, mọi tiến bộ của ASEAN trong tương lai đều phụ thuộc vào việc Hiệp hội có thể vượt qua được những hạn chế và thách thức còn tồn tại hay không. Có thể nói, đến nay, ASEAN vẫn là một hiệp hội khá lỏng lẻo, tính liên kết khu vực còn thấp trong khi vẫn tồn tại sự khác biệt lớn về chế độ chính trị-xã hội và trình độ phát triển giữa các nước thành viên. ASEAN còn bị chỉ trích vì có nhiều chương trình hợp tác nhưng kết quả thực hiện còn hạn chế; tổ chức bộ máy và phương thức hoạt động cồng kềnh, kém hiệu quả. Việc ASEAN duy trì “Phương thức ASEAN” cũng bị chỉ trích là một cản trở đối với việc phát huy vai trò của tổ chức này. Ngoài ra, nhiều mâu thuẫn vẫn còn tồn tại trong ASEAN, tiêu biểu như tranh chấp biên giới giữa Thái Lan và Campuchia. Những mâu thuẫn này tiếp tục làm nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp, ảnh hưởng đến đoàn kết, hợp tác và uy tín của ASEAN.

25 tháng 2 2020

5.


Trả lời
-Vẽ biểu đồ:
Xử lí số liệu: So với thế giới, lúa ở Đông Nam Á chiếm 26,2%, lúa của châu Á chiếm 71,3%. So với thế giới, cà phê của Đông Nam Á chiếm 19,2%, cà phê của châu Á chiếm 24,7%.
Biểu đồ cơ cấu sản lượng lúa, cà phê của
khu vực Đông Nam Á và châu Á so với thế giới năm 2000 :

- Giải thích: Các nước ở Đông Nam Á có thể sản xuất được nhiều những nông sản đó do điều kiện tự nhiên thuận lợi: đồng bằng phù sa màu mỡ, khí hậu nóng ẩm quanh năm, nguồn nước tưới dồi dào và do truyền thống canh tác lâu đời (cây công nghiệp cũng đã được đưa vào các nước Đông Nam Á từ vài trăm năm nay).
25 tháng 2 2020

1.

Khí hậu châu Á phổ biến là các kiểu khí hậu gió mùa và các kiểu khí hậu lục địa

a) Các kiểu khí hậu gió mùa

Khí hậu gió mùa châu Á gồm các kiểu : khí hậu gió mùa nhiệt đới phân bố ở Nam Á và Đóng Nam Á, khí hậu gió mùa cận nhiệt và ôn đới phân bố ở Đông Á.

Trong các khu vực khí hậu gió mùa. một năm có hai mùa rõ rệt : mùa đông có gió từ nội địa thổi ra, không khí khô, lạnh và mưa không đáng kể. Mùa hạ có gió từ đại dương thổi vào lục địa, thời tiết nóng ẩm và có mưa nhiều. Đặc biệt, Nam Á và Đông Nam Á là hai khu vực có mưa vào loại nhiều nhất thế giới.

b) Các kiểu khí hậu lục địa

Các kiểu khí hậu lục địa phân bố chủ yếu trong các vùng nội địa và khu vực Tây Nam Á. Tại các khu vực này vé mùa đông khô và lạnh, mùa hạ khô và nóng. Lượng mưa trung bình năm thay đổi từ 200-500mm, độ bốc hơi rất lớn nên độ ẩm không khí luôn luôn thấp. Hầu hết các vùng ở nội địa và Tây Nam Á đều phát triển cảnh quan bán hoang mạc và hoang mạc.

2.

Xét về tự nhiên châu Á là châu lục lớn nhất thế giới, sự tập trung dân cư gắn với sự hình thành lãnh thổ lâu đời, hơn nữa châu Á cũng là một trong những cái nôi của loài người và có lịch sử khai thác lãnh thổ khá lâu đời.
- Châu Á tập trung các quốc gia rộng lớn và đông dân như Trung quốc, Liên Bang Nga.
- Châu Á là châu lục có điều kiện tự nhiên thuận lợi vì nằm trong khu vực hoạt động gió mùa, có đầy đủ các đới khí hậu xích đạo, cận xích đạo, nhiệt đới, cận nhiệt, ôn đới và hàn đới.
- Châu Á là nơi có nền văn hóa phát triển.
Tất cả sự thuận lợi về điều kiện tự nhiên và xã hội đã dẫn đến việc châu Á đông dân, ngoài ra do chiến tranh dẫn đến đói nghèo, dẫn đến tâm lý sinh bù, sinh dự trữ, và ngoài ra còn do hủ tục lạc hậu. Một vấn đề nữa là do tín ngưỡng tôn giáo.
- Về mặt số liệu: Số dân châu Á qua các năm như sau:
Năm 1950: 1,402 triệu dân.
Năm 2000: 3,683 tỷ dân.
Năm 2002: 3,766 tỷ dân.
Tỷ lệ tăng tự nhiên năm 2002 là 1,3%
Năm 2002, dân số châu Á gấp 5,2 lần châu Âu, gấp 117,7 châu Đại Dương.
Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên của châu Á vào loại cao, 1,3%, bằng mức trung bình của thế giới, sau châu Phi và châu Mĩ.



25 tháng 2 2020

Đông Nam Á lục địa

Đông Nam Á biển đảo

Địa hình, đất đai

Địa hình bị chia cắt mạnh bởi các dãy núi theo hướng Tây Bắc Đông Nam hoặc Bắc Nam.

Đất đai: đất phù sa, đất đỏ badan

Ít đồng bằng, nhiều đồi núi và núi lửa; lớn nhất là đồng bằng ở đảo Calimanta

Đất đai màu mỡ do có lượng than của núi lửa bồi đắp.

Khí hậu và sông ngòi

Nhiệt đới gió mùa, phía bắc của Mianma và Việt Nam có mùa đông lạnh.

Sông lớn, nhiều phù sa, nhiều nước; như sông Mê Công, Hồng, Iraoadi, Mênam

Khí hậu nhiệt đới gió mùa và xích đạo.

Sông nhỏ, ngắn; ít sông

Tài nguyên

Than, sắt, dầu mỏ, thiếc…

Dầu mỏ, than, thiếc, khí tự nhiên, đồng…

25 tháng 2 2020

Ở các nước có thu nhập cao (Nhật Bản, Hàn Quốc...) tỉ trọng các ngành kinh tế có đặc điểm nào sau đây?

A: Ngành nông nghiệp và công nghiệp chiếm tỉ trọng cao.

B: Ngành công nghiệp chiếm tỉ trọng cao, tỉ trọng các ngành dịch vụ thấp.

C: Ngành nông nghiệp chiếm tỉ trọng cao, công nghiệp chiếm tỉ trọng thấp.

D: Ngành nông nghiệp có tỉ trọng thấp, tỉ trọng các ngành dịch vụ cao.