K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

25 tháng 3

- Ngoài cung cấp nguyên liệu cho chế biến (Hình 8.1), thủy sản còn có những vai trò sau:

+ Góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, đặc biệt trong bối cảnh dân số tăng nhanh và biến đổi khí hậu.

+ Mang lại nguồn thu ngoại hối lớn thông qua xuất khẩu các sản phẩm thủy sản. Là ngành kinh tế quan trọng, đóng góp vào GDP quốc gia và tạo ra nhiều việc làm cho người lao động.

+ Góp phần bảo vệ môi trường bằng cách: Nuôi trồng thủy sản theo hướng sinh thái, sử dụng các biện pháp nuôi trồng thân thiện với môi trường; Một số loài thủy sản có khả năng làm sạch môi trường nước.

+ Nâng cao đời sống của người dân, đặc biệt là người dân ở các vùng ven biển và ven sông.

+ Góp phần phát triển các ngành nghề dịch vụ liên quan đến thủy sản.

+ ...

- Để làm trong lĩnh vực thủy sản, người lao động cần đáp ứng những yêu cầu sau:

+ Có kiến thức về sinh học thủy sản, kỹ thuật nuôi trồng và khai thác thủy sản.

+ Có sức khỏe tốt, chịu được vất vả, làm việc trong môi trường nước.

+ Cẩn thận, tỉ mỉ, có trách nhiệm cao trong công việc.

+ Có khả năng làm việc nhóm, thích nghi với môi trường làm việc linh hoạt.

+ Hiểu biết về thị trường thủy sản và các quy định về xuất nhập khẩu.

+ ...

Đề thi đánh giá năng lực

25 tháng 3

Một số việc nên làm để bảo vệ tài nguyên rừng ở nước ta:
- Trồng rừng:
+ Tăng cường trồng rừng, đặc biệt là rừng phòng hộ và rừng đặc dụng.
+ Sử dụng các giống cây trồng phù hợp với điều kiện địa hình, khí hậu.
+ Chăm sóc rừng sau khi trồng để đảm bảo tỷ lệ cây sống cao.
- Bảo vệ rừng:
+ Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức bảo vệ rừng của người dân.
+ Xây dựng lực lượng bảo vệ rừng chuyên nghiệp, có đủ trang thiết bị và phương tiện.
+ Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát việc khai thác rừng.
- Khai thác rừng:
+ Khai thác rừng một cách hợp lý, bền vững.
+ Áp dụng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến để nâng cao hiệu quả khai thác rừng.
+ Chế biến gỗ tận dụng, hạn chế lãng phí.
Một số việc không nên làm để bảo vệ tài nguyên rừng ở nước ta:
- Phá rừng:
+ Cấm mọi hành vi phá rừng trái phép.
+ Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp.
- Lấn chiếm đất rừng:
+ Thu hồi đất rừng đã bị lấn chiếm để giao lại cho chủ rừng.
+ Không cấp đất rừng cho các mục đích khác.
- Khai thác rừng trái phép:
+ Cấm mọi hành vi khai thác rừng trái phép.
+ Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp.

25 tháng 3

Đánh giá thực trạng trồng, chăm sóc, bảo vệ và khai thác rừng ở nước ta:
1. Trồng rừng:

- Điểm tích:
+ Diện tích rừng trồng ngày càng tăng. Theo Tổng cục Lâm nghiệp, năm 2023, Việt Nam có 4,4 triệu ha rừng trồng, chiếm 41,3% diện tích che phủ rừng.
+ Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng diện tích rừng trồng đang có xu hướng giảm dần.
- Chất lượng:
+ Chất lượng rừng trồng còn thấp, chủ yếu là rừng gỗ ngắn ngày, năng suất thấp.
+ Tỷ lệ cây sống sau trồng còn thấp, nhiều diện tích rừng trồng bị thoái hóa.
2. Chăm sóc rừng:

- Công tác chăm sóc rừng còn nhiều bất cập:
+ Thiếu kinh phí đầu tư cho công tác chăm sóc rừng.
+ Hộ gia đình, cá nhân nhận khoán bảo vệ rừng còn thiếu kiến thức và kỹ năng chăm sóc rừng.
- Hậu quả:
+ Rừng trồng sinh trưởng kém, năng suất thấp.
+ Rừng dễ bị sâu bệnh, cháy rừng.
3. Bảo vệ rừng:

- Công tác bảo vệ rừng đã đạt được nhiều kết quả tích cực:
+ Diện tích rừng bị phá giảm dần.
+ Tỷ lệ che phủ rừng ngày càng tăng.
+ Ý thức bảo vệ rừng của người dân được nâng cao.
- Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vấn đề cần giải quyết:
+ Hoạt động khai thác rừng trái phép vẫn còn xảy ra.
+ Tình trạng lấn chiếm đất rừng để sản xuất nông nghiệp vẫn còn phổ biến.
+ Thiếu nhân lực và trang thiết bị cho công tác bảo vệ rừng.
4. Khai thác rừng:

- Khai thác rừng ngày càng được chú trọng:
+ Nâng cao hiệu quả khai thác rừng.
+ Bảo đảm khai thác rừng bền vững.
- Tuy nhiên, vẫn còn một số tồn tại:
+ Hoạt động khai thác rừng chưa được quản lý chặt chẽ.
+ Việc chế biến gỗ còn nhiều lãng phí.

25 tháng 3

- Thiết lập và bảo tồn khu vực rừng nguyên sinh.
- Quản lý rừng theo nguyên tắc bền vững.
- Tái trồng cây và gieo rừng.
- Sử dụng kỹ thuật lâm phần.
- Thúc đẩy các hoạt động khai thác gỗ hợp pháp và minh bạch.
- Hỗ trợ cho các dự án phát triển bền vững trong cộng đồng địa phương.
- Sử dụng công nghệ hiện đại như hình ảnh vệ tinh và hệ thống thông tin địa lý (GIS) để giám sát và quản lý rừng hiệu quả.

25 tháng 3

Ý nghĩa:

- Bảo vệ các hệ sinh thái rừng: Rừng là một phần quan trọng của hệ sinh thái trái đất, cung cấp nước, làm giảm khí CO2, và cung cấp nơi sống cho nhiều loài động thực vật.
- Bảo vệ đa dạng sinh học: Rừng chứa đựng một loạt các loài động vật và thực vật, nên việc bảo vệ rừng là bảo vệ sự đa dạng sinh học của hành tinh.
- Bảo vệ nguồn lợi kinh tế: Rừng cung cấp nguồn lợi kinh tế quan trọng như gỗ, sản phẩm non gỗ, và dịch vụ sinh thái như du lịch sinh thái.
- Phòng chống biến đổi khí hậu: Rừng giúp hấp thụ và lưu trữ lượng lớn khí CO2 từ không khí, giúp giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu.
Nhiệm vụ:

- Bảo vệ rừng nguyên sinh: Bảo tồn và bảo vệ các khu vực rừng nguyên sinh là cần thiết để bảo tồn hệ sinh thái rừng và đa dạng sinh học.
- Quản lý bền vững: Phát triển các kế hoạch quản lý rừng dựa trên nguyên tắc bền vững để đảm bảo rừng được khai thác một cách hợp lý mà không gây tổn hại lâu dài cho môi trường.
- Hợp tác xã hội và quản lý: Thúc đẩy sự hợp tác giữa các bên liên quan như chính phủ, cộng đồng địa phương và doanh nghiệp để quản lý rừng một cách bền vững.
- Khai thác bền vững: Sử dụng các phương pháp khai thác như tái trồng cây, lựa chọn lâm phần và sử dụng công nghệ hiện đại để đảm bảo rằng khai thác rừng không làm tổn hại lâu dài đến hệ sinh thái rừng.

25 tháng 3

- Làm cỏ, vun xới

+ Định kì 3 năm liên tục sau khi trồng. Số lần làm coe, vun xới trong năm tùy thuộc tình hình cụ thể.

+ Thời điểm làm cỏ, vun xới tốt nhất là ngay trước thời kì cỏ dại sinh trưởng mạnh nhất hoặc trước khi bón phân thúc.

+ Có thể làm toàn diện hoặc làm cục bộ. Phương thức toàn diện áp dụng cho địa hình bằng phẳng và cục bộ áp dụng cho địa hình dốc.

- Bón phân thúc:

+ Loại phân bón, liều lượng, thời gian và phương pháp tùy thuộc vào nhân tố cụ thể như: điều kiện lập địa, loài cây, giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây.

- Tưới nước:

+ Lượng nước, số lần căn cứ vào đặc điểm phân bố nông – sâu của hệ rễ, quy luật sinh trưởng của loài cây trong từng năm, từng giai đoạn tuổi và điều kiện lập địa để quyết định.

- Tỉa dặm, tỉa thưa:

+ Dùng kéo, dao,... cắt bỏ các cành phía dưới 1/3 chiều dài của tán cây. Tiến hành vào mùa khô, thời tiết khô ráo.

- Trồng dặm:

+ Sau khi trồng 20-30 ngày phải kiểm tra tỉ lệ sông. Nếu đạt dưới 85% phải trồng dặm. Nếu trên 85%, chỉ trồng dặm ở những nơi cây chết tập trung, kĩ thuật trồng dặm như trồng chính.

25 tháng 3

(*) Sinh trưởng:
- Tăng trưởng theo thời gian: Cây sinh trưởng liên tục theo thời gian, nhưng tốc độ sinh trưởng thay đổi theo từng giai đoạn phát triển.
- Tăng trưởng theo cấp số nhân: Cây sinh trưởng theo cấp số nhân trong giai đoạn còn non, sau đó tốc độ giảm dần.
- Tăng trưởng theo mùa: Cây sinh trưởng mạnh mẽ vào mùa xuân và mùa hè, chậm lại vào mùa thu và mùa đông.
- Tăng trưởng theo điều kiện môi trường: Cây sinh trưởng tốt trong điều kiện môi trường thích hợp (ánh sáng, nước, dinh dưỡng,...).
(*) Phát triển:
- Phát triển theo giai đoạn: Cây phát triển qua các giai đoạn: cây non, trưởng thành, già và chết.
- Phát triển theo điều kiện môi trường: Cây phát triển tốt trong điều kiện môi trường thích hợp (ánh sáng, nước, dinh dưỡng,...).
- Phát triển theo nhu cầu: Cây phát triển theo nhu cầu của bản thân, ví dụ như ra hoa, kết quả để duy trì nòi giống.

25 tháng 3

- Vai trò trồng và chăm sóc rừng:

+ Hoạt động trồng và chăm sóc rừng tạo việc làm cho người dân, góp phần giảm nghèo và nâng cao đời sống.

+ Rừng cung cấp gỗ, lâm sản cho các ngành công nghiệp kinh tế như: chế biến gỗ, giấy, dệt may, hóa chất,...

+ Rừng giúp cung cấp oxy, điều hòa khí hậu, giảm ô nhiễm môi trường, bảo vệ sức khỏe đời sống con người.

+ Rừng cung cấp nhiều loại thực phẩm và dược liệu quý hiếm.

+ Ngoài ra, Rừng là địa điểm du lịch sinh thái hấp dẫn, thu hút du khách trong và ngoài nước, góp phần phát triển kinh tế địa phương.

- Nhiệm vụ của trồng rừng: 

+ Bảo vệ môi trường, giảm thiểu tác hại của biến đổi khí hậu

+ Góp phần phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống người dân.

+ Cung cấp việc làm cho người dân, góp phần xóa đói giảm nghèo.

+ ...

25 tháng 3

1. Rừng trồng:

- Phương thức khai thác: Khai thác chọn.

- Lý do:

+ Rừng trồng được đầu tư trồng và chăm sóc nên cần bảo vệ để khai thác lâu dài.

+ Khai thác chọn giúp giữ lại những cây rừng có giá trị, đảm bảo tái sinh rừng tự nhiên.

+ Ít ảnh hưởng đến môi trường.

2. Rừng phòng hộ:

- Phương thức khai thác: Khai thác dần.

- Lý do:

+ Rừng phòng hộ có chức năng quan trọng trong việc bảo vệ môi trường, chống xói mòn đất, lũ lụt, hạn hán.

+ Khai thác dần giúp duy trì chức năng phòng hộ của rừng.

+ Ít ảnh hưởng đến môi trường.

3. Rừng đặc dụng:

- Phương thức khai thác: Hạn chế khai thác.

- Lý do:

+ Rừng đặc dụng có giá trị đặc biệt về khoa học, lịch sử, văn hóa, du lịch.

+ Cần bảo vệ nguyên vẹn giá trị của rừng đặc dụng.

+ Chỉ khai thác khi có nhu cầu thiết yếu và được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

25 tháng 3

So sánh ba phương thức khai thác rừng:

1. Khai thác trắng:

- Ưu điểm:

+ Thu hoạch lượng gỗ lớn trong thời gian ngắn.

+ Dễ dàng vận chuyển gỗ do khai thác tập trung.

- Nhược điểm:

+ Gây xói mòn đất, mất cân bằng sinh thái, ảnh hưởng đến nguồn nước và cảnh quan thiên nhiên.

+ Không đảm bảo tính bền vững trong khai thác rừng.

2. Khai thác dần:

- Ưu điểm:

+ Ít ảnh hưởng đến môi trường hơn so với khai thác trắng.

+ Đảm bảo tính bền vững trong khai thác rừng.

- Nhược điểm:

+ Thu hoạch lượng gỗ ít hơn so với khai thác trắng.

+ Thời gian khai thác kéo dài.

3. Khai thác chọn:

- Ưu điểm:

+ Giữ lại các cây rừng có giá trị, đảm bảo tái sinh rừng tự nhiên.

+ Ít ảnh hưởng đến môi trường.

- Nhược điểm:

+ Thu hoạch lượng gỗ ít hơn so với khai thác trắng và khai thác dần.

+ Chi phí khai thác cao hơn.

          Giải pháp giúp rừng nhanh phục hồi sau khai thác:

- Áp dụng phương thức khai thác rừng phù hợp:

+ Khuyến khích sử dụng phương thức khai thác chọn và khai thác dần để bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

+ Hạn chế sử dụng phương thức khai thác trắng.

- Trồng rừng sau khai thác:

+ Trồng rừng mới thay thế cho những khu rừng bị khai thác.

+ Trồng các loại cây phù hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng từng khu vực.

- Bảo vệ rừng sau khai thác:

+ Tổ chức các đội bảo vệ rừng thường xuyên tuần tra, canh gác, kiểm tra, phát hiện và ngăn chặn hành vi phá rừng.

+ Phòng chống cháy rừng.

- Nâng cao ý thức bảo vệ rừng cho người dân:

+ Tuyên truyền, giáo dục về tầm quan trọng của rừng và tác hại của việc phá rừng.

+ Phát triển các mô hình kinh tế sinh kế bền vững cho người dân địa phương, không phụ thuộc vào việc khai thác tài nguyên rừng.

- Nghiên cứu khoa học về bảo vệ và phát triển rừng:

+ Nghiên cứu các biện pháp bảo vệ rừng hiệu quả.

+ Nghiên cứu các mô hình trồng rừng phù hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng từng khu vực.