đối tượng nghiên cứu và mục đích nghiên cứu của ứng dung enzyme trong kĩ thuật di truyền
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Tế bào gốc là tế bào chưa biệt hoá, có khả năng tự tạo mới và có thể biệt hoá thành các tế bào chức năng tạo thành các mô, cơ quan khác nhau trong cơ thể.
Vai trò của chúng: tạo mới hoặc biệt hoá thành các tế bào chức năng nhằm tạo thành các mô, cơ quan khác nhau trong cơ thể. (Chẳng hạn như tế bào thần kinh, tế bào máu, tế bào biểu mô,...)
Các tế bào thần kinh ở người trưởng thành, nó phát triển và biệt hoá cao cho chức năng của nó, vì thế chúng không thể sản sinh để tiếp tục biệt hoá nữa, chúng không phân bào.
Vì nhờ quá trình lên men của vi khuẩn lactic tạo axit lactic và nồng độ muối cao kìm hãm sự hoạt động của các vi khuẩn gây hại.
Vì nhờ quá trình lên men của vi khuẩn lactic tạo axit lactic và nồng độ muối cao kìm hãm sự hoạt động của các vi khuẩn gây hại.
\(a,\)- Gọi số lần nguyên phân là: \(k\)
- Do môi trường cung cấp 20400 nhiễm sắc thể đơn nên ta có: \(10.2n.(2^k-1)=20400(1)\)
- Lại có thêm tất cả các tế bào con đến vùng chín giảm phân đòi hỏi môi trường tế bào cung cấp thêm 20480 NST đơn nên ta có: \(10.2n.2^k=20480(2)\)
Từ $(1)$ và $(2)$ ta có hệ: \(\left\{{}\begin{matrix}10.2n.\left(2^k-1\right)=20400\\10.2n.2^k=20480\end{matrix}\right.\)
- Nếu sử dụng phương pháp thế tính số lần nguyên phân trước: \(\rightarrow\left\{{}\begin{matrix}k=8\\2n=\dfrac{2040}{7}\left(\text{loại}\right)\end{matrix}\right.\)
- Nếu tính bộ NST trước: \(\rightarrow\left\{{}\begin{matrix}2n=256\\k=8,96875\left(\text{loại}\right)\end{matrix}\right.\)
- Số lần nhân đôi của các tế bào sau 3 ngày là: \(\dfrac{3\times24\times60}{30}=144\left(\text{lần}\right)\)
- Số tế bào thu được sau 3 ngày là: \(30\times2^{144}\left(tb\right)\)
Sự thay đổi qua các kì | |
Kì đầu | - Các NST bắt đầu đóng xoắn và co ngắn. - Màng nhân và nhân con tiêu biến. - Các NST kép đính với thoi phân bào ở tâm động. |
Kì giữa | - Các nhiễm sắc thể kép đóng xoắn cực đại và xếp một hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào. |
Kì sau | - Mỗi NST kép tách nhau thành 2 NST đơn và di chuyển về hai cực của tế bào. |
Ki cuối | - NST dãn xoắn. - Màng nhân và nhân con xuất hiện trở lại. |
- Công nghệ tế bào động vật là quy trình công nghệ nuôi cấy các loại tế bào động vật và tế bào người trong môi trường nhân tạo để tạo ra một lượng lớn tế bào nhằm mục đích nghiên cứu và ứng dụng trong thực tế.
- Nguyên lí của công nghệ tế bào động vật là nuôi cấy các tế bào gốc trong môi trường thích hợp và tạo điều kiện để chúng phân chia rồi biệt hóa thành các loại tế bào khác nhau. Trong đó, tế bào gốc là những tế bào có thể phân chia và biệt hóa thành nhiều loại tế bào khác nhau.
- Có 3 thành tự tiêu biểu: nhân bản vô tính, liệu pháp tế bào gốc, liệu pháp gen.
- Phơi héo rau \(\rightarrow\) làm giảm lượng nước trong rau.
- Cho nước dưa cũ là để cung cấp vi khuẩn latic có sẵn và cũng là để làm giảm độ PH của môi trường.
- Cho thêm đường để làm thức ăn ban đầu cho vi khuẩn lactic giúp chúng phát triển nhanh tróng.
- Cần nén chặt để tạo môi trường yếm khí cho vi khuẩn lactic phát triển và tránh các vi khuẩn khác gây thối xâm nhập.
$a,$
- Số tế bào sinh tinh là: $512/4=128(tb)$
- Gọi số lần nguyên phân là $k$
→ Số lần nguyên phân là: $2^k=128$ $→$ $k=7$
$b,$
- Ta có: $2n.(2^7-1)=4080$ $→$ $2n=32$
Nguồn: https://toploigiai.vn/so-do-tu-duy-sinh-10-bai-17-ngan-gon-chan-troi-sang-tao.
Bạn có thể sao chép link để xem hình ảnh to rõ hơn nhé