K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

QT
Quoc Tran Anh Le
Giáo viên
23 tháng 3

* Chiến lược

Nửa cuối thế kỉ XX, nước ta có mức sinh cao nên chính sách dân số tập trung vào kế hoạch hoá gia đình với mục tiêu giảm mức sinh. Mức sinh của nước ta đã giảm và hiện đang ở mức thấp nên chiến lược phát triển dân số ở nước ta tập trung vào:

- Duy trì vững chắc mức sinh thay thế, giảm chênh lệch mức sinh giữa nông thôn và thành thị, miền núi và đồng bằng.

- Bảo vệ và phát triển dân số các dân tộc thiểu số có dưới 10 nghìn người, đặc biệt là các dân tộc thiểu số rất ít người.

- Đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, phấn đấu duy trì cơ cấu tuổi hợp lí, nâng cao chất lượng dân số.

- Phát huy tối đa lợi thế cơ cấu dân số vàng, tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển đất nước nhanh và bền vững, thích ứng với già hoá dân số, đẩy mạnh chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi.

- Thúc đẩy phân bố dân số hợp lí và đảm bảo an ninh quốc phòng.

* Giải pháp

- Hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về dân số.

- Đổi mới nội dung tuyên truyền, vận động về công tác dân số.

- Phát triển mạng lưới và nâng cao chất lượng dịch vụ về dân số, như: tư vấn và khám sức khoẻ trước hôn nhân, chăm sóc các bà mẹ mang thai trước và sau sinh, chăm sóc sức khoẻ người dân, sức khoẻ người cao tuổi.

- Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu khoa học về dân số và phát triển, hoàn thiện

hệ thống thông tin, số liệu dân số.

- Tăng cường hợp tác khu vực, quốc tế trong lĩnh vực dân số.

* Liên hệ với địa phương: Hà Nội

 - Chiến lược:

+ Kiểm soát quy mô dân số: Hà Nội đặt mục tiêu duy trì quy mô dân số trong khoảng 13 triệu người đến năm 2030.

+ Cải thiện chất lượng dân số: Nâng cao trình độ học vấn, kỹ năng nghề nghiệp và sức khỏe cho người dân.

+ Phân bố dân số hợp lý: Phát triển đô thị theo hướng đa cực, giảm tải cho khu vực trung tâm.

 - Giải pháp:

Kiểm soát quy mô dân số:

+ Hạn chế nhập cư: Tăng cường quản lý địa bàn, kiểm tra tạm trú, tạm vắng. Hạn chế cấp phép xây dựng nhà cho người nhập cư không có việc làm ổn định.

+ Giảm tỷ lệ sinh: Tuyên truyền, giáo dục về kế hoạch hóa gia đình. Nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản.

Đề thi đánh giá năng lực

QT
Quoc Tran Anh Le
Giáo viên
23 tháng 3

* Thế mạnh

- Quy mô dân số đông nên có nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ rộng lớn.

- Nước ta có nhiều dân tộc. Cộng đồng các dân tộc luôn đoàn kết, tạo nên sức mạnh trong xây dựng và phát triển đất nước. Các dân tộc còn tạo nên nền văn hoá đa dạng, giàu bản sắc, có giá trị để phát triển du lịch.

* Hạn chế

- Dân số đông gây sức ép lên kinh tế, xã hội và môi trường.

- Dân cư phân bố chưa hợp lí ảnh hưởng đến việc khai thác tài nguyên và sử dụng nguồn lao động.

QT
Quoc Tran Anh Le
Giáo viên
23 tháng 3

* Quy mô dân số và tình hình tăng dân số

Năm 2021. Việt Nam có số dân là 98,5 triệu người, đứng thứ 3 trong khu vực Đông Nam Á và đứng thứ 15 trong số hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.

Dân số nước ta tăng nhanh trong nửa cuối thế kỉ XX, ở giai đoạn 1954 - 1960 mức gia tăng dân số lên tới 3,9% đã dẫn tới hiện tượng bùng nổ dân số. Từ năm 1989 đến nay, tỉ lệ tăng dân số có xu hướng giảm nhưng mỗi năm nước ta vẫn tăng thêm khoảng 1 triệu người.

* Cơ cấu dân số

 - Cơ cấu dân số theo dân tộc

+ Trên lãnh thổ Việt Nam có 54 dân tộc củng sinh sống, trong đó chiếm tỉ lệ lớn nhất là dân tộc Kinh (khoảng 85,3%), các dân tộc thiểu số chiếm khoảng 14,7%.

+ Các dân tộc luôn đoàn kết, phát huy kinh nghiệm sản xuất, giữ gìn văn hoá, bản sắc dân tộc trong quá trình hội nhập và phát triển kinh tế - xã hội.

+ Hiện nay, có trên 5 triệu người Việt Nam đang sinh sống và làm việc ở nước ngoài.

+ Người Việt Nam ở nước ngoài là một bộ phận không thể tách rời của cộng đồng dân tộc Việt Nam, có đóng góp tích cực vào quả trình xây dựng, phát triển đất nước và hội nhập quốc tế.

 - Cơ cấu dân số theo giới tính

+ Tỉ số giới tính của dân số nước ta năm 2021 là 99,4 nam/100 nữ. Tĩ số giới tính có sự khác nhau giữa các nhóm tuổi. Tình trạng mất cân bằng giới tính đang diễn ra ở lứa tuổi sơ sinh khá nghiêm trọng, có 112 bé trai được sinh ra so với 100 bé gái (năm 2021).

 - Cơ cấu dân số theo tuổi

+ Cơ cấu dân số theo tuổi của nước ta đang thay đổi theo hướng giảm tỉ trọng dân số nhóm 0 - 14 tuổi, tăng tỉ trọng dân số nhóm 15 – 64 tuổi và từ 65 tuổi trở lên.

* Phân bố dân cư

- Mật độ dân số trung bình của nước ta là 297 người/km² (năm 2021).

- Tuy nhiên, phân bố dân cư có sự khác nhau giữa đồng bằng với trung du và miền núi, giữa các vùng kinh tế, giữa thành thị và nông thôn.

- Trung du và miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên là hai vùng có mật độ dân số thấp nhất, lần lượt là 136 người/km² và 111 người/km². Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ là hai vùng có mật độ dân số cao nhất, lần lượt là 1 091 người/km² và 778 người/km² (năm 2021).

- Tỉ lệ dân thành thị và nông thôn đang có sự thay đổi theo thời gian. Tỉ lệ dân thành thị tăng lên trong tổng dân số do quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đẩy nhanh quá trình đô thị hoá ở nước ta.

QT
Quoc Tran Anh Le
Giáo viên
23 tháng 3

* Vấn đề việc làm và các hướng giải quyết vấn đề việc làm ở nước ta

- Đẩy mạnh phát triển các ngành kinh tế, đặc biệt là những ngành sử dụng nhiều lao động.

- Nâng cao năng lực dự bảo về nhu cầu việc làm.

- Tăng cường đào tạo nghề, chủ động xã hội hoá trong công tác đào tạo nghề,

- Đào tạo lao động các ngành gắn với ứng dụng công nghệ tiên tiến, các ngành khoa học nền tảng cho phát triển khoa học – công nghệ, tăng cường truyền thông chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước về giải quyết việc làm, hỗ trợ người lao động tìm kiếm việc làm.

QT
Quoc Tran Anh Le
Giáo viên
23 tháng 3

* Tình hình sử dụng lao động ở nước ta

 - Trong các ngành kinh tế: tỉ lệ lao động trong khu vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản giảm, tỉ lệ lao động trong khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ tăng.

 - Theo thành phần kinh tế: Tỉ lệ lao động trong khu vực kinh tế Nhà nước và ngoài Nhà nước giảm, tỉ lệ lao động trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng.

 - Theo khu vực thành thị và nông thôn:  Cơ cấu lao động giữa thành thị và nông thôn có xu hướng tăng tỉ lệ lao động thành thị.

QT
Quoc Tran Anh Le
Giáo viên
23 tháng 3

Thế mạnh và hạn chế của dân số nước ta

 - Thế mạnh

+ Quy mô dân số đông nên có nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ rộng lớn.

+ Nước ta có nhiều dân tộc. Cộng đồng các dân tộc luôn đoàn kết, tạo nên sức mạnh trong xây dựng và phát triển đất nước. Các dân tộc còn tạo nên nền văn hoá đa dạng, giàu bản sắc, có giá trị để phát triển du lịch.

 - Hạn chế

+ Dân số đông gây sức ép lên kinh tế, xã hội và môi trường.

+ Dân cư phân bố chưa hợp lí ảnh hưởng đến việc khai thác tài nguyên và sử dụng nguồn lao động.

QT
Quoc Tran Anh Le
Giáo viên
23 tháng 3

* Đặc điểm dân số:

- Dân số nước ta tăng nhanh trong nửa cuối thế kỉ XX, ở giai đoạn 1954 - 1960 mức gia tăng dân số lên tới 3,9% đã dẫn tới hiện tượng bùng nổ dân số. Từ năm 1989 đến nay, tỉ lệ tăng dân số có xu hướng giảm nhưng mỗi năm nước ta vẫn tăng thêm khoảng 1 triệu người.

 - Cơ cấu dân số theo dân tộc:

+ Trên lãnh thổ Việt Nam có 54 dân tộc củng sinh sống, trong đó chiếm tỉ lệ lớn nhất là dân tộc Kinh (khoảng 85,3%), các dân tộc thiểu số chiếm khoảng 14,7%.

+ Người Việt Nam ở nước ngoài là một bộ phận không thể tách rời của cộng đồng dân tộc Việt Nam, có đóng góp tích cực vào quả trình xây dựng, phát triển đất nước và hội nhập quốc tế.

 - Cơ cấu dân số theo giới tính:

+ Tỉ số giới tính có sự khác nhau giữa các nhóm tuổi.

+ Tình trạng mất cân bằng giới tính đang diễn ra ở lứa tuổi sơ sinh khá nghiêm trọng.

 - Cơ cấu dân số theo tuổi: Cơ cấu dân số theo tuổi của nước ta đang thay đổi theo hướng giảm tỉ trọng dân số nhóm 0 - 14 tuổi, tăng tỉ trọng dân số nhóm 15 – 64 tuổi và từ 65 tuổi trở lên.

* Đặc điểm nguồn lao động

 - Số lượng lao động: Năm 2021, lực lượng lao động của nước ta là 50,6 triệu người, chiếm 51,3% tổng số dân. Với mức tăng như hiện nay, bình quân mỗi năm nước ta có thêm khoảng 1 triệu lao động

 - Chất lượng lao động:  

+ Người lao động nước ta sáng tạo, có nhiều kinh nghiệm sản xuất cùng với truyền thống được tích luỹ qua nhiều thế hệ.

+ Chất lượng lao động ngày càng tăng, tỉ lệ lao động đã qua đào tạo tăng đáp ứng yêu cầu hiện đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế.

QT
Quoc Tran Anh Le
Giáo viên
24 tháng 3

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng dịch vụ tại thành phố Hà Nội.

Hà Nội là thủ đô của Việt Nam, là trung tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục quan trọng của cả nước. Nền kinh tế Hà Nội đang trong quá trình chuyển dịch cơ cấu theo hướng tăng tỷ trọng dịch vụ.

* Thực trạng:

- Tỷ trọng dịch vụ trong GRDP của Hà Nội liên tục tăng trong những năm qua.

- Năm 2023, tỷ trọng dịch vụ đạt 72%, cao hơn mức trung bình cả nước (43%).

- Một số ngành dịch vụ phát triển mạnh: du lịch, tài chính - ngân hàng, công nghệ thông tin...

* Nguyên nhân:

- Nền kinh tế Hà Nội đang chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa sang nền kinh tế thị trường.

- Nhu cầu về dịch vụ của người dân ngày càng tăng.

- Hà Nội có nhiều lợi thế để phát triển dịch vụ: vị trí địa lý thuận lợi, nguồn nhân lực chất lượng cao...

* Giải pháp:

- Tiếp tục đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cho các ngành dịch vụ.

- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

- Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp dịch vụ.

=> Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng dịch vụ là một xu hướng tất yếu của Hà Nội. Cần có những giải pháp đồng bộ để thúc đẩy quá trình này một cách hiệu quả.

QT
Quoc Tran Anh Le
Giáo viên
24 tháng 3

a. Vẽ biểu đồ

BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN SỰ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ Ở NƯỚC TA GIAI ĐOẠN 2010 - 2021.

b. Ý nghĩa:

- Cơ cấu theo thành phần kinh tế có sự chuyển dịch tích cực, phù hợp với đường lối phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

- Trong những năm qua, cơ cấu thành phần kinh tế nước ta có sự chuyển dịch mạnh mẽ và được thể hiện ở sự thay đổi về tỉ trọng của các thành phần kinh tế trong đóng góp vào GDP của cả nước.

QT
Quoc Tran Anh Le
Giáo viên
24 tháng 3

Các thành phần kinh tế có vai trò khác nhau, có mối quan hệ và tác động lẫn nhau, hỗ trợ nhau cùng phát triển.

 - Kinh tế Nhà nước:  Là công cụ, lực lượng vật chất quan trọng để Nhà nước ổn định kinh tế vĩ mô, định hướng và điều tiết, dẫn dắt, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, khắc phục các điểm yếu của cơ chế thị trường.

 - Kinh tế ngoài Nhà nước:

+ Kinh tế tập thể, hợp tác xã: có vai trò cung cấp dịch vụ cho các thành viên, liên kết phối hợp sản xuất kinh doanh, bảo vệ quyền lợi và tạo điều kiện để các thành viên nâng cao năng suất, hiệu quả sản xuất và phát triển bền vững.

+ Kinh tế tư nhân: là một trong những động lực quan trọng của nền kinh tế, được

tạo mọi điều kiện để phát triển, được hỗ trợ đổi mới, sáng tạo, hiện đại hoá công nghệ, nâng cao năng suất lao động, được khuyến khích hình thành, phát triển những tập đoàn kinh tế tư nhân lớn, có tiềm lực mạnh, có sức cạnh tranh cao.

 - Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: giữ vai trò lớn trong huy động nguồn vốn đầu tư, công nghệ, phương thức quản lí hiện đại, mở rộng thị trường xuất khẩu.