Hãy nêu nguyên lí sản xuất phân hữu cơ vi sinh được thể hiện trong Hình 8.2
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Phân loại các loại phân bón trong Hình 8.1:
- Hình A+ D: Phân hóa học
- Hình B: Phân hữu cơ
- Hình C: Phân vi sinh
Loại phân | Đặc điểm chính | Biện pháp sử dụng | Bảo quản |
Phân bón hóa học | Sản xuất theo quy trình công nghiệp, sử dụng một số nguyên liệu tự nhiên hoặc tổng hợp. Có hàm lượng dinh dưỡng cao, dễ hòa tan (trừ phân lân), cây dễ hấp thu và cho hiệu quả nhanh. | Phân đạm và phân kali: bón thúc là chính Phân lân: khó tan nên thường dùng để bón lót. Phân tổng hợp: phù hợp với từng loại đất, từng loại cây trồng và thời điểm bón. Nên bón kết hợp với phân hữu cơ | Để nơi cao ráo, thoáng mát, không đặt trực tiếp trên nền đất hoặc nền xi măng. Phân đạm: cần bảo quản kín, hạn chế tối đa để phân tiếp xúc với không khí. |
Phân bón hữu cơ | Có nguồn gốc từ chất thải của gia súc, gia cầm; xác động, thực vật. Chứa nhiều nguyên tố dinh dưỡng, giàu mùn. Phải qua quá trình khoáng hóa nên hiệu quả chậm. | Thường dùng bón lót là chính nhưng trước khi sử dụng cần phải ủ cho hoai mục. | Cần che phủ kín |
Phân bón vi sinh | Có chứa các vi sinh vật có ích: vi sinh vật cố định đạm, vi sinh vật chuyển hóa lân, vi sinh vật phân giải chất hữu cơ Chưa đa dạng các yếu tố dinh dưỡng như: P2O5; Ca; Mg; S,.. | Chủ yếu để bón lót, rải xung quanh gốc cây hoặc trộn vào đất trước khi trồng. | ần bảo quản ở nhiệt độ dưới 30oC và không nên bảo quản quá 6 tháng kể từ ngày sản xuất. |
:
Loại phân | Đặc điểm chính | Biện pháp sử dụng | Bảo quản |
Phân bón hóa học | Sản xuất theo quy trình công nghiệp, sử dụng một số nguyên liệu tự nhiên hoặc tổng hợp. Có hàm lượng dinh dưỡng cao, dễ hòa tan (trừ phân lân), cây dễ hấp thu và cho hiệu quả nhanh. | Phân đạm và phân kali: bón thúc là chính Phân lân: khó tan nên thường dùng để bón lót. Phân tổng hợp: phù hợp với từng loại đất, từng loại cây trồng và thời điểm bón. Nên bón kết hợp với phân hữu cơ | Để nơi cao ráo, thoáng mát, không đặt trực tiếp trên nền đất hoặc nền xi măng. Phân đạm: cần bảo quản kín, hạn chế tối đa để phân tiếp xúc với không khí. |
Phân bón hữu cơ | Có nguồn gốc từ chất thải của gia súc, gia cầm; xác động, thực vật. Chứa nhiều nguyên tố dinh dưỡng, giàu mùn. Phải qua quá trình khoáng hóa nên hiệu quả chậm. | Thường dùng bón lót là chính nhưng trước khi sử dụng cần phải ủ cho hoai mục. | Cần che phủ kín |
Phân bón vi sinh | Có chứa các vi sinh vật có ích: vi sinh vật cố định đạm, vi sinh vật chuyển hóa lân, vi sinh vật phân giải chất hữu cơ Chưa đa dạng các yếu tố dinh dưỡng như: P2O5; Ca; Mg; S,.. | Chủ yếu để bón lót, rải xung quanh gốc cây hoặc trộn vào đất trước khi trồng. | ần bảo quản ở nhiệt độ dưới 30oC và không nên bảo quản quá 6 tháng kể từ ngày sản xuất. |
* Ở địa phương em thường dùng các loại phân vi sinh:
- Phân vi sinh vật cố định đạm
- Phân vi sinh vật chuyển hóa lân
- Phân vi sinh vật phân giải chất hữu cơ
* Các loại phân đó được bón: chủ yếu bón lót, rải xung quanh gốc cây hoặc trộn vào đất trước khi trồng.
- Phân vi sinh vật cố định đạm
- Phân vi sinh vật chuyển hóa lân
- Phân vi sinh vật phân giải chất hữu cơ
Vì trộn phân vi sinh với các loại phân hóa học hay tro bếp khi sử dụng sẽ làm chết vi sinh vật
Đặc điểm so sánh | Phân vi sinh | Phân hữu cơ |
Bản chất | Là chế phẩm chứa các loài vi sinh có ích Phân có thời gian sử dụng ngắn, do khả năng sống và thời gian tồn tại của vi sinh vật phụ thuộc vào điều kiện ngoại cảnh. | chất thải của gia súc, gia cầm, xác động, thực vật, rác thải hữu cơ và cách xử lí truyền thống Phân sử dụng lâu hơn. |
Chất mang | Chứa nhiều nguyên tố dinh dưỡng: P2O5, Ca, Mg, S,.. thường sử dụng mùn làm chất độn, chất mang vi sinh | chưa nhiều nguyên tố dinh dưỡng, giàu mùn |
Biện pháp sử dụng | Chủ yếu bón lót, rải xung quanh gốc cây hoặc trộn vào đất trước khi trồng. | Bón lót là chính nhưng trước khi sử dụng cần phải ủ cho hoai mục |
Vai trò | Cải tạo đất, ngăn ngừa sâu bệnh hại trong đất |
Địa phương sử dụng phân hữu cơ truyền thống:
Đây là phân có nguồn gốc hữu cơ từ chất thải động vật, rác thải, bùn…và được ủ theo những phương pháp truyền thống. Đối với nhóm phân này, cần phải ủ cho hoai mục mới nên sử dụng. Ngoài ra, có thể sử dụng thêm một số vi sinh vật như Trichoderma, EM để làm giảm quá trình phân hủy, tăng hiệu quả sử dụng.
- Thời điểm bón: Sử dụng loại phân truyền thống này đạt hiệu quả nhất khi bón lót vào đất, trước khi trồng cây 15 ngày. Vì loại phân này phân hủy chậm, tan lâu nên cần bón trước vào đất, đợi 15 ngày để các chất dinh dưỡng tan trong đất cây sẽ dễ dàng hấp thụ hơn.
- Cách bón: khi bón, có thể rải theo hàng, bón vào trong hố, xới đất lên trộn lên hoặc xới đất lên rải khắp bề mặt rồi lấp đất lại.
- Lượng phân: tùy thuộc vào tình trạng đất và loại cây trồng canh tác.
Sự khác nhau về cơ chế cung cấp dinh dưỡng của phân hóa học và phân hữu cơ:
Cơ chế cung cấp dinh dưỡng của phân bón hóa học: cung cấp trực tiếp chất nuôi dưỡng cây trồng. Còn phân bón hữu cơ: phải trải qua một loạt quá trình thông qua: vật chất hữu cơ -> dinh dưỡng cho đất -> hệ vi sinh vật -> chất nuôi dưỡng cây trồng.
Phân hữu cơ dùng để bón lót là chính vì những chất hữu cơ trong phân phải qua quá trình khoáng hóa thì cây mới sử dụng được. Chính vì vậy nên phân hữu cơ dùng để bón lót là chính.
Phân hữu cơ dùng để bón lót là chính vì hiệu quả chậm và những chất hữu cơ trong phân phải qua quá trình khoáng hóa thì cây mới sử dụng được.
1. Chỉ số 25 - 25 -5 trên bao bì khối lượng tịnh 50 kg cho biết:
Chỉ số đó thể hiện:
+ phân đạm chiếm 25%,
+ phân lân chiếm 25%
+ phân kali chiếm 5%
2. Để bón 100kg N, 100kg K2O, 20kg P2O5 cho cây trồng thì cần phải bón: 400kg NPK 25-25-5
Chỉ số 25 – 25 -5 trên bao bì khối lượng tịnh 50kg cho biết:
- Chỉ số đó thể hiện: Thành phần phân đạm chiếm 25%, phân lân chiếm 25%, phân kali chiếm 5%
Nguyên lí sản xuất phân hữu cơ vi sinh được thể hiện trong Hình 8.2:
- Phân lập và nhân chủng vi sinh vật đặc hiệu
- Phối trộn chủng vi snh vật đặc diệu với chất nền (chất mang)
- Phân hữu cơ vi sinh