Nhãn dán trên chai đựng dung dịch sulfuric acid thường có hình như Hình 7.1. Giải thích ý nghĩa của hình và nguyên nhân gây nên hiện tượng được mô tả trong hình.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a) Các phương trình hoá học minh hoạ:
SO2(g) + CaO(s) → CaSO3(s);
SO2(g) + Ca(OH)2(aq) → CaSO3(s) + H2O(l).
b) Trong các phản ứng trên, vai trò của sulfur dioxide là acidic oxide.
Sulfur dioxide là acidic oxide – mang đầy đủ tính chất hoá học của một acidic oxide như tác dụng với nước, basic oxide, base. Do đó nhằm hạn chế phát tán sulfur dioxide ra môi trường, ta có thể dùng dung dịch sodium hydroxide, dung dịch nước vôi trong để hấp thụ khí này.
SO2 + Ca(OH)2 → CaSO3 + H2O.
SO2 + 2NaOH → Na2SO3 + H2O.
- Nhiên liệu hydrogen thân thiện với môi trường vì sản phẩm của quá trình tiêu thụ nhiên liệu ở động cơ là nước tinh khiết mà không có chất thải nào gây hại đến môi trường, không phát thải khí CO2 gây biến đổi khí hậu toàn cầu, là nguồn năng lượng gần như vô tận và có thể tái sinh được.
- Ethanol là loại nhiên liệu sạch thay thế xăng dầu được các nhà sản xuất đánh giá cao với nhiều ưu điểm: Tạo ra lượng khí thải carbon dioxide, hydrocarbon và oxide của nitrogen thấp hơn xăng dầu. Dễ bay hơi và thải ít khí ra môi trường hơn xăng dầu. Chi phí sản xuất ethanol thấp hơn xăng dầu.
Một số biện pháp giảm thải lượng sulfur dioxide vào không khí:
• Thay thế dần các nhiên liệu hoá thạch bằng nhiên liệu thân thiện môi trường như ethanol, hydrogen,... kết hợp với khai thác các nguồn năng lượng tái tạo như năng lượng mặt trời, năng lượng gió.
→ Cơ sở: Giảm nguồn phát thải khí SO2 bằng cách sử dụng nhiên liệu, năng lượng xanh.
• Dẫn khí thải của các nhà máy vào tháp hoặc bồn chứa các chất hấp phụ phù hợp, như than hoạt tính, hấp phụ khí sulfur dioxide, trước khi thải khí ra môi trường.
→ Cơ sở: Xử lý khí thải độc hại trước khi xả thải ra môi trường. Chuyển hoá sulfur dioxide thành các chất ít gây ô nhiễm.
SO2 + C → S↓ + CO2
• Chuyển hoá sulfur dioxide thành các chất ít gây ô nhiễm hơn bằng các hoá chất như vôi sống (thành phần chính là CaO), vôi tôi (thành phần chính là Ca(OH)2) hoặc đá vôi nghiền (thành phần chính là CaCO3).
→ Cơ sở: Xử lý khí thải độc hại trước khi xả thải ra môi trường. Chuyển hoá sulfur dioxide thành các chất ít gây ô nhiễm
SO2 + CaCO3 → CaSO4↓
Trong hợp chất sulfur dioxide (SO2), nguyên tố sulfur có số oxi hoá +4, là số oxi hoá trung gian giữa các số oxi hoá -2 và +6. Do vậy, khi tham gia phản ứng oxi hoá – khử, SO2 có thể bị khử hoặc bị oxi hoá.
Sulfur dioxide thể hiện đầy đủ các tính chất của acidic oxide như phản ứng với nước tạo môi trường acid, phản ứng với basic oxide hoặc base tạo thành muối.
Vậy sulfur dioxide có phản ứng được với calcium hydroxide, calcium oxide. Phương trình hoá học minh hoạ:
SO2 + Ca(OH)2 (dư) → CaSO3 + H2O;
SO2 + CaO → CaSO3.
- Ý nghĩa của biển báo trên Hình 7.1: hóa chất ăn mòn.
- Nguyên nhân: Sulfuric acid có tính acid mạnh, sulfuric acid đặc có tính oxi hóa, tính háo nước. Do đó sulfuric acid có khả năng ăn mòn vật liệu, gây bỏng da.