K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

21 tháng 3

(*) Thế mạnh:

- Vùng biển rộng lớn: Nước ta có đường bờ biển dài hơn 3200 km, với nhiều vũng, vịnh thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản.
- Hệ thống sông ngòi dày đặc: Cung cấp nguồn nước ngọt dồi dào cho nuôi trồng thủy sản.
- Khí hậu nhiệt đới: Thích hợp cho nhiều loại thủy sản phát triển.
- Nguồn lao động dồi dào: Có nhiều kinh nghiệm trong nuôi trồng và khai thác thủy sản.
- Nhu cầu thị trường: Nhu cầu về thủy sản ngày càng tăng cao.
(*)  Hạn chế:

- Ô nhiễm môi trường ảnh hưởng đến chất lượng thủy sản.
- Biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến sự phát triển của thủy sản.
- Cơ sở hạ tầng phục vụ cho nuôi trồng và khai thác thủy sản còn hạn chế.
- Công nghệ nuôi trồng và khai thác thủy sản còn lạc hậu.
- Chất lượng nguồn giống: Chất lượng nguồn giống thủy sản còn thấp.

Đề thi đánh giá năng lực

21 tháng 3

Vấn đề quản lí và bảo vệ tài nguyên rừng ở nước ta
1. Tình trạng:

- Diện tích rừng đang giảm dần do tình trạng phá rừng trái phép.
- Diện tích rừng nghèo, rừng chưa khép tán còn nhiều.
- Công tác quản lý rừng còn nhiều bất cập.
- Nhận thức của người dân về tầm quan trọng của rừng còn hạn chế.
2. Nguyên nhân:

- Hoạt động khai thác rừng trái phép
- Nhu cầu về đất đai
- Thiếu sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng
- Nhận thức của người dân
3. Hậu quả:

- Môi trường: Gây mất cân bằng sinh thái, sạt lở đất, lũ lụt,...
- Kinh tế: Ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội.
- Xã hội: Gây ảnh hưởng đến đời sống của người dân.

21 tháng 3

Tình hình phát triển và phân bố của ngành lâm nghiệp nước ta
1. Phát triển:

- Sản lượng gỗ khai thác: Tăng từ 15 triệu m3 năm 2000 lên 23 triệu m3 năm 2020.
- Diện tích rừng trồng: Tăng từ 3,4 triệu ha năm 2000 lên 5,8 triệu ha năm 2020.
- Giá trị xuất khẩu lâm sản: Tăng từ 2,5 tỷ USD năm 2000 lên 11 tỷ USD năm 2020.
2. Phân bố:

- Rừng tập trung: Phân bố chủ yếu ở miền núi phía Bắc, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ.
- Rừng phòng hộ: Phân bố ở các khu vực đầu nguồn sông, ven biển và khu vực có nguy cơ sạt lở đất.
- Rừng đặc dụng: Phân bố ở các khu vực có giá trị về cảnh quan, khoa học và lịch sử.

21 tháng 3

1. Thế mạnh:

- Diện tích rừng lớn: Nước ta có diện tích rừng hơn 14 triệu ha, đứng thứ 15 trên thế giới về diện tích rừng tự nhiên.
- Khí hậu nhiệt đới ẩm: Thích hợp cho nhiều loại cây rừng phát triển.
- Nguồn lao động dồi dào: Có nhiều kinh nghiệm trong trồng rừng và khai thác lâm sản.
- Chính sách hỗ trợ: Chính phủ có nhiều chính sách hỗ trợ phát triển ngành lâm nghiệp.
- Nhu cầu thị trường: Nhu cầu về lâm sản ngày càng tăng cao.
2. Hạn chế:

- Tình trạng phá rừng: Diện tích rừng đang giảm dần do tình trạng phá rừng trái phép.
- Chất lượng rừng thấp: Diện tích rừng nghèo, rừng chưa khép tán còn nhiều.
- Công nghiệp chế biến lâm sản còn yếu: Chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường.
- Thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao: Thiếu cán bộ kỹ thuật, quản lý có trình độ cao.
- Biến đổi khí hậu: Biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến sự phát triển của rừng.

21 tháng 3

Phát triển và phân bố ngành lâm nghiệp và thủy sản ở nước ta
1. Thế mạnh phát triển:

a. Lâm nghiệp:

- Diện tích rừng lớn: Nước ta có diện tích rừng hơn 14 triệu ha, đứng thứ 15 trên thế giới về diện tích rừng tự nhiên.
- Khí hậu nhiệt đới ẩm: Thích hợp cho nhiều loại cây rừng phát triển.
- Nguồn lao động dồi dào: Có nhiều kinh nghiệm trong trồng rừng và khai thác lâm sản.
b. Thủy sản:

- Vùng biển rộng lớn: Nước ta có đường bờ biển dài hơn 3200 km, với nhiều vũng, vịnh thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản.
- Hệ thống sông ngòi dày đặc: Cung cấp nguồn nước ngọt dồi dào cho nuôi trồng thủy sản.
- Khí hậu nhiệt đới: Thích hợp cho nhiều loại thủy sản phát triển.
- Nguồn lao động dồi dào: Có nhiều kinh nghiệm trong nuôi trồng và khai thác thủy sản.
2. Phát triển:

a. Lâm nghiệp:

- Sản lượng gỗ khai thác: Tăng từ 15 triệu m3 năm 2000 lên 23 triệu m3 năm 2020.
- Diện tích rừng trồng: Tăng từ 3,4 triệu ha năm 2000 lên 5,8 triệu ha năm 2020.
- Giá trị xuất khẩu lâm sản: Tăng từ 2,5 tỷ USD năm 2000 lên 11 tỷ USD năm 2020.
b. Thủy sản:

- Sản lượng khai thác: Tăng từ 2,2 triệu tấn năm 2000 lên 4,8 triệu tấn năm 2020.
- Sản lượng nuôi trồng: Tăng từ 2,4 triệu tấn năm 2000 lên 7,2 triệu tấn năm 2020.
- Giá trị xuất khẩu thủy sản: Tăng từ 2,8 tỷ USD năm 2000 lên 9,6 tỷ USD năm 2020.
3. Phân bố:

a. Lâm nghiệp:

- Rừng tập trung: Phân bố chủ yếu ở miền núi phía Bắc, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ.
- Rừng phòng hộ: Phân bố ở các khu vực đầu nguồn sông, ven biển và khu vực có nguy cơ sạt lở đất.
- Rừng đặc dụng: Phân bố ở các khu vực có giá trị về cảnh quan, khoa học và lịch sử.
b. Thủy sản:

- Khai thác: Phân bố dọc theo bờ biển, tập trung ở các vùng ven biển Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
- Nuôi trồng: Phân bố ở các vùng ven biển, đồng bằng và các vùng nước ngọt.

21 tháng 3

Xu hướng phát triển trồng trọt của nước ta hiện nay:
1. Nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị sản phẩm:

- Áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất:
+ Sử dụng các giống cây trồng, vật nuôi có năng suất cao, chất lượng tốt, chống chịu sâu bệnh.
+ Áp dụng các kỹ thuật canh tác tiên tiến như: tưới nước tiết kiệm, bón phân cân đối, quản lý dịch hại tổng hợp,...
- Phát triển các mô hình sản xuất tiên tiến: VietGAP, GlobalGAP,...
- Chuyển đổi sang sản xuất nông nghiệp hữu cơ:
+ Hạn chế sử dụng hóa chất trong sản xuất.
+ Nâng cao chất lượng sản phẩm, bảo vệ môi trường.
2. Đa dạng hóa sản phẩm:

- Mở rộng diện tích các loại cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao: Cây ăn quả, rau quả, hoa, cây dược liệu,...
- Phát triển các sản phẩm nông nghiệp đặc sản, mang tính địa phương: Gạo lứt, cá tra, tôm sú,...
- Chế biến sâu các sản phẩm nông nghiệp:
+ Nâng cao giá trị sản phẩm.
+ Mở rộng thị trường tiêu thụ.
3. Bền vững hóa sản xuất:

-Sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên và môi trường:
- Sử dụng nước tiết kiệm.
- Bón phân cân đối.
- Sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc sinh học.
- Hạn chế sử dụng hóa chất trong sản xuất:
+ Sử dụng phân bón hữu cơ.
+ Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc sinh học.
- Phát triển nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp thông minh:
+Sử dụng các giống cây trồng, vật nuôi chịu được biến đổi khí hậu.
+ Áp dụng các kỹ thuật canh tác phù hợp với biến đổi khí hậu.
4. Tăng cường liên kết, hợp tác:

- Liên kết giữa các khâu sản xuất, chế biến và tiêu thụ: Hợp tác giữa các doanh nghiệp, hợp tác xã và người nông dân.
0 Mở rộng thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước:
+ Tham gia các hội chợ, triển lãm nông nghiệp.
+ Xúc tiến thương mại nông sản.
5. Nâng cao trình độ và năng lực của người lao động:

- Tăng cường đào tạo, tập huấn về kỹ thuật, khoa học cho người lao động
- Nâng cao ý thức và trách nhiệm của người lao động trong sản xuất nông nghiệp.

D
datcoder
CTVVIP
6 tháng 5

- Trâu có số lượng giảm: từ 2,9 triệu con (2010) còn 2,3 triệu con (2021); giảm 0,6 triệu con.

- Bò có số lượng tăng: từ 5,9 triệu con (2010) lên 6,4 triệu con (2021); tăng 0,5 triệu con.

- Lợn có số lượng giảm: từ 27,3 triệu con (2010) còn 23,1 triệu con (2021); giảm 4,2 triệu con.

- Gia cầm có số lượng tăng: từ 301,9 triệu con (2010) lên 524,1 triệu con (2021); tăng 222,2 triệu con.

- Nguyên nhân:

+ Trâu, bò được nuôi mục đích làm sức kéo là chủ yếu, tuy nhiên hiện nay nền nông nghiệp được hiện đại hóa bằng máy móc nên số lượng giảm

+ Lợn, gia cầm được nuôi mục đích lấy thịt nên thị trường ngày càng mở rộng, nhu cầu ngày càng nhiều nên số lượng tăng.

21 tháng 3

Ví dụ về một nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển ngành nông nghiệp ở nước ta: Biến đổi khí hậu

- Biến đổi khí hậu là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển ngành nông nghiệp ở nước ta.
- Biểu hiện:
+ Nước ta là một trong những quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề của biến đổi khí hậu.
+ Biến đổi khí hậu gây ra nhiều hiện tượng thời tiết cực đoan như: bão, lũ lụt, hạn hán, sương muối,...
- Hậu quả:
Biến đổi khí hậu gây ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp:
- Làm giảm năng suất cây trồng, vật nuôi.
- Gây thiệt hại về cơ sở hạ tầng nông nghiệp.
- Gây ra dịch bệnh cho cây trồng, vật nuôi.
Biến đổi khí hậu cũng ảnh hưởng đến đời sống của người nông dân:
- Gây thiếu hụt lương thực, thực phẩm.
- Gây khó khăn trong sản xuất nông nghiệp.
- Làm giảm thu nhập của người nông dân.

21 tháng 3

Xu hướng phát triển của nông nghiệp nước ta:
1. Nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị sản phẩm:

- Áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tập trung vào các khâu giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, tưới tiêu,...
- Phát triển các mô hình sản xuất tiên tiến như VietGAP, GlobalGAP,...
- Chuyển đổi sang sản xuất nông nghiệp hữu cơ.
2. Đa dạng hóa sản phẩm:

- Mở rộng diện tích các loại cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao.
- Phát triển các sản phẩm nông nghiệp đặc sản, mang tính địa phương.
- Chế biến sâu các sản phẩm nông nghiệp.
3. Bền vững hóa sản xuất:

- Sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên và môi trường.
- Hạn chế sử dụng hóa chất trong sản xuất.
- Phát triển nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp thông minh.
4. Tăng cường liên kết, hợp tác:

- Liên kết giữa các khâu sản xuất, chế biến và tiêu thụ.
- Hợp tác giữa các doanh nghiệp, hợp tác xã và người nông dân.
- Mở rộng thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước.
5. Nâng cao trình độ và năng lực của người lao động:

- Tăng cường đào tạo, tập huấn về kỹ thuật, khoa học cho người lao động.
- Nâng cao ý thức và trách nhiệm của người lao động trong sản xuất nông nghiệp.

21 tháng 3

Phát triển và phân bố ngành chăn nuôi nước ta
1. Thực trạng phát triển:

- Ngành chăn nuôi đang phát triển mạnh mẽ:
+ Đàn gia súc, gia cầm tăng nhanh về số lượng.
+ Năng suất, chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao.
- Chuyển dịch cơ cấu:
+ Tăng tỷ trọng chăn nuôi trang trại, giảm tỷ trọng chăn nuôi hộ gia đình.
+ Phát triển chăn nuôi theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
2. Phân bố:

- Lợn: Chăn nuôi ở hầu khắp các địa phương, tập trung ở Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long.
- Bò: Chăn nuôi nhiều ở các tỉnh ven biển, đồng bằng và Tây Nguyên.
- Gia cầm: Chăn nuôi ở hầu khắp các địa phương, tập trung ở Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long.
- Thủy sản: Nuôi trồng thủy sản phát triển mạnh ở các vùng ven biển, đồng bằng và các vùng nước ngọt.
- Khai thác hải sản phát triển ở các vùng ven biển.