K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

7 tháng 12 2022

Câu trả lời:
 Sản xuất theo dây chuyền lại tăng được năng suất lao động vì: dây chuyền giúp sản xuất, vận chuyển hàng hóa được vận hành một cách liên tục và hiệu quả nhất; tiết kiệm thời gian và năng suất lao động tăng cao hơn.

QT
Quoc Tran Anh Le
Giáo viên
7 tháng 9 2023

- Nội dung cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai:

Diễn ra vào nửa cuối thế kỉ XIX 

Thay đổi từ sản xuất đơn lẻ sang sản xuất hàng loạt bằng máy móc chạy bằng năng lượng điện.

Sự phát triển mạnh mẽ của động cơ đốt trong, động cơ điện, điện tín, điện thoại tạo nên một bước phát triển mới trong công nghiệp.

Công nghệ luyện gang, thép ngày càng hoàn thiện và phát triển với quy mô lớn, nhiều kĩ thuật, công nghệ mới được đưa vào trong sản xuất công nghiệp, thúc đẩy ngành công nghiệp chế tạo máy phát triển.

Quá trình điện khí hóa trong sản xuất được nhanh chóng nhờ sự truyền tải điện năng cùng với sự phát triển của động cơ điện.

Một loạt các ngành công nghiệp khác cũng nhanh chóng được phát triển, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội như: dầu khí, hóa chất, đóng tàu, ô tô,..

- Một số thành tựu nổi bật của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai:

Có những phát minh khoa học vĩ đại như phát minh ra điện tử, sóng vô tuyến điện và chất phóng xạ, các sáng chế động cơ điện..

Các phương tiện truyền thông như điện tín và điện thoại ra đời vào năm 1880, liên lạc bằng điện thoại ngay lập tức được ứng dụng trên khắp thế giới

Đầu thế kỷ XX hình thành một lĩnh vực kỹ thuật điện mới là điện tử học và ngành công nghiệp điện tử ra đời, mở đầu kỉ nguyên điện khí hóa -> thúc đẩy sự phát triển các ngành công nghiệp khác như luyện kim, chế tạo máy, đóng tàu, công nghiệp quân sự, giao thông vận tải, công nghiệp hóa chất.

=> quá trình biến đổi cách mạng từ lĩnh vực khoa học đã nhanh chóng lan tỏa sang lĩnh vực kỹ thuật và công nghệ.

- Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai đem lại những thay đổi cho sản xuất là chuyển sang sản xuất trên cơ sở điện - cơ khí và sang giai đoạn tự động hóa cục bộ trong sản xuất, tạo ra các ngành mới trên cơ sở khoa học thuần túy, biến khoa học thành một ngành lao động đặc biệt. Cuộc cách này đã mở ra kỷ nguyên sản xuất hàng loạt, được thúc đẩy bởi sự ra đời của điện và dây chuyền lắp ráp. 

QT
Quoc Tran Anh Le
Giáo viên
7 tháng 11 2023

Theo em, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất đã đem lại những lợi ích cho nhân loại là:

Mở ra một kỷ nguyên mới trong lịch sử nhân loại – kỷ nguyên sản xuất cơ khí, cơ giới hóa. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất đã thay thế hệ thống kỹ thuật cũ có tính truyền thống của thời đại nông nghiệp (kéo dài 17 thế kỷ), chủ yếu dựa vào gỗ, sức mạnh cơ bắp (lao động thủ công), sức nước, sức gió và sức kéo động vật bằng một hệ thống kỹ thuật mới với nguồn động lực là máy hơi nước và nguồn nguyên, nhiên vật liệu và năng lượng mới là sắt và than đá. => Năng suất lao động gia tăng đột biến, giúp nền kinh tế của hầu hết các nước đi lên nhanh chóng.

Khiến lực lượng sản xuất được thúc đẩy phát triển mạnh mẽ, tạo nên tình thế phát triển vượt bậc của nền công nghiệp và nền kinh tế, tạo ra một bước ngoặt lớn cho kinh tế thế giới.

Đây là giai đoạn quá độ từ nền sản xuất nông nghiệp sang nền sản xuất cơ giới trên cơ sở khoa học. Tiền đề kinh tế chính của bước quá độ này là sự chiến thắng của các quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, còn tiền đề khoa học là việc tạo ra nền khoa học mới, có tính thực nghiệm nhờ cuộc cách mạng trong khoa học vào thế kỷ XVII.

5 tháng 9 2023

Tham khảo!

*Vai trò, đặc điểm của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất:

- Vai trò:

+ làm tăng năng suất lao động,

+ tăng sản lượng hàng hóa,

+ thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp và đô thị hóa,

+ chuyển phương thức sản xuất từ lao động thủ công sang sản xuất cơ khí.

- Đặc điểm:

+ chỉ diễn ra ở một số nước trên thế giới, mở đầu từ nước Anh, sau đó lan tỏa sang những nước khác như Mỹ và các nước châu Âu.

+ Sản xuất cơ khí với việc sử dụng máy móc phát triển đã làm xuất hiện các ngành sản xuất mới, các thành thị và trung tâm công nghiệp mới.

* Cuộc cách mạng này được coi là xảy ra ở Anh đầu tiên vì:

- Vương quốc Anh không chỉ có nguồn cung cấp tài nguyên lớn và đa dạng cho thế giới mà còn có thể dễ dàng được tìm thấy và thuận lợi khai thác được.

- Vị trí địa lý thuận lợi cho vận chuyển và buôn bán.

- Chính trị ổn định bền vững.

=> Tất cả đều kết hợp hoàn hảo để cho phép vương quốc Anh có những điều kiện cần thiết thuận lợi khiến công nghiệp hóa phát triển mạnh mẽ.

7 tháng 11 2023

- Nội dung cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất (cuộc cách mạng gắn liền với việc ứng dụng các thành tựu khoa học, kĩ thuật vào sản xuất và đời sống):

+ Động cơ hơi nước do James Watt sáng chế (1784) được coi là một dấu mốc quan trọng của cuộc cách mạng, mở ra quá trình cơ khí hóa cho nhiều ngành sản xuất.

+ Mở đầu quá trình cơ khí hóa ngành công nghiệp dệt làm tăng năng suất dệt lên tới vài chục lần.

+ Sự ra đời của đầu máy xe lửa, tàu thủy chạy bằng động cơ hơi nước đã tạo ra bước phát triển mạnh cho giao thông đường sắt, đường thủy.

- Động cơ hơi nước lại được chọn làm dấu mốc cho cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất vì:

Trước đây, tình hình kinh tế của các nước trên thế giới hết sức thô sơ và đơn giản. Hầu hết công việc đều dựa vào nguồn lao động chân tay, dựa trên sức nước, sức gỗ, sức gió... với quy mô rất nhỏ. Vì thế, năng suất lao động không những ở mức thấp mà còn tốn nhiều nhân lực. 

=> Động cơ hơi nước lại được chọn làm dấu mốc cho cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất.

7 tháng 9 2023

Trải qua các cuộc cách mạng công nghiệp thứ nhất, hai, ba và tư.

7 tháng 11 2023

Yêu cầu của thị trường lao động trong lĩnh vực kĩ thuật, công nghệ gồm:

* Đòi hỏi nguồn nhân lực phải đáp ứng được một số yêu cầu tối thiểu nhất định.

- Đối với kĩ sư:

+ Có trình độ, kiến thức chuyên môn, kĩ năng, kĩ thuật, công nghệ vững vàng.

+ Thông thạo ngoại ngữ, có khả năng giao tiếp chuyên ngành kĩ thuật, công nghệ.

+ Sử dụng thành thạo các phần mềm ứng dụng trong thiết kế và sản xuất.

+ Làm việc tích cực, năng động, sáng tạo.

+ Có khả năng làm việc độc lập và làm việc theo nhóm

+ Đối với vị trí công nhân kĩ thuật cẩn đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau

- Đối với công nhân kĩ thuật:

+ Có kĩ năng thực hành nghề vững vàng.

+ Có khả năng làm việc độc lập và làm việc theo nhóm.

* Mỗi một nghề cụ thể, một vị trí việc làm cụ thể sẽ đặt ra những yêu cầu khác nhau: yêu cầu vị trí việc làm, chuyên môn kĩ thuật, công nghệ hoặc các kĩ năng; yêu cầu về ngoại ngữ; yêu cầu về trình độ công nghệ thông tin, yêu cầu về tính năng động, sáng tạo, yêu cầu về kinh nghiệm về nghề nghiệp,..

12 tháng 1 2023

Em cần quan tâm đến những thông tin chính nào của thị trường lao động:

- Xem xét triển vọng các nghề nghiệp trong lĩnh vực kĩ thuật, công nghệ.

- Xem xét các yêu cầu của thị trường lao động như: vị trí việc làm, chuyên ngành đào tạo, kĩ năng nghề nghiệp, trình độ ngoại ngữ, trình độ tin học, khả năng thích ứng, tính cách, sở thích của bản thân để có những chuẩn bị cần thiết, phù hợp.

- Xem xét khả năng và kết quả học tập ở các môn Toán, Vật lí, Công nghệ, Tin học,..

- Xác định vị trí việc làm trong tương lai phù hợp với khả năng như: công nhân, kĩ thuật viên, kĩ sư, quản lí sản xuất.

7 tháng 12 2022

Câu trả lời:
Triển vọng của thị trường lao động trong lĩnh vực kĩ thuật, công nghệ:

Người lao động được đào tạo về chuyên môn kĩ thuật, công nghệ đã tăng về số lượng và chất lượng dáp ứng được nhu cầu lao động trong nước và xuất khẩu lao động.Số lượng các khu công nghiệp, khu chế xuất được xây dựng ngày càng nhiều.Nhu cầu lao động trong lĩnh vực kĩ thuật, công nghệ ngày càng lớn.
7 tháng 11 2023

Các công nghệ phổ biến và nội dung cơ bản của từng công nghệ đó:

* Công nghệ trong lĩnh vực luyện kim, cơ khí:

- Công nghệ luyện kim:

+ tập trung vào công nghệ luyện gang và thép, được sử dụng rộng rài cho các ngành công nghiệp:

+ Gang được dùng để sản xuất thép và sản xuất các sản phẩm như: đế, thân, vỏ các máy móc thiết bị,..

+ Thép: được sử dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp như: xây dựng, cơ khí, giao thông,..

+ Ưu điểm của công nghệ luyện gang, thép: tạo ra vật liệu phục vụ các ngành công nghiệp như: xây dựng, cơ khí, đóng tàu,..

+ Nhược điểm: gây ô nhiễm môi trường vì thải ra nhiều khí carbonic, bụi, tiếng ồn.

- Công nghệ đúc:

+ Kim loại nấu chảy dưới dạng lỏng được rót vào khuôn, sau đó nguội dần kết tinh và tạo thành vật đúc có hình dạng và kích thước của lỏng khuôn.

+ Có nhiều phương pháp đúc khác nhau như đúc trong khuôn cát, khuôn kim loại,...

+ Tạo ra các sản phẩm như chuông, tương, xoong, chảo, nổi, nắp cổng, rãnh,...hoặc tạo ra phôi cho các chi tiết máy như để máy, thân vỏ máy, vỏ động cơ,..

+ chế tạo được những sản phẩm hoặc phổi có kích thước và khỏi lượng từ nhỏ đến rất lớn, có hình dáng và kết cấu phức tạp, nhưng lại có hạn chế là sản phẩm có thể bị khuyết tật như rỗ, bọt, nứt.

- Công nghệ gia công cắt gọt:

+ Để chế tạo máy móc, thiết bị, người ta phải sử dụng công nghệ gia công cắt gọt kim loại, để loại bỏ lớp vật liệu thừa trên phối, tạo ra chi tiết có hình dạng và kích thước chính xác theo yêu cầu.

+ Các công nghệ gia công cắt gọt phổ biến là tiện, phay, khoan:

Công nghệ tiện có thể gia công được nhiều loại bể mặt tròn xoay khác nhau như: tiện mặt trụ, tiện lỗ, tiện ren, tiện côn,...có thể chế tạo các chi tiết có độ chính xác cao như trục, bạc, bulông, đai ốc,....

Công nghệ phay có thể gia công các chi tiết có bề mặt phẳng, bậc, rãnh, các mặt định hình,... như vỏ máy, rãnh then, bảnh răng,...Phay là công nghệ gia công phổ biến sau tiện, có thể gia công được các bề mặt có độ chính xác cao.

Công nghệ khoan: có khả năng gia công các lỗ có đường kính Ø = 0,1 ÷ 80 mm, phổ biến nhất là gia công lỗ có đường kính Ø ≤ 35 mm.

- Công nghệ gia công áp lực:

+ là công nghệ sử dụng ngoại lực tác dụng lên vật liệu kim loại có tính. dẻo, làm cho nó biến dạng tạo thành sản phẩm có hình dạng, kích thước theo yêu cầu.

+ Rèn, dập là hai công nghệ phổ biến để chế tạo phôi cho các chi tiết cơ khí:

+ Rèn sử dụng búa tác động lên phối kim loại đã được nung nóng để tăng tính dẻo, tạo ra các chi tiết cơ khi có độ bền cao như dao, kéo, búa, kìm, vòng bi, tay biên, trục khuỷu. Rèn chia làm hai dạng: rèn tự do và rèn khuôn. Rèn có thể tạo được các phôi định hình có kích thước lớn như các trục khuỷu ở các tàu biển, mà không có phương pháp gia công cắt gọt nào có thể làm được.

+ Dập có hai dạng: dập nóng và dập nguội. Cả hai công nghệ này đều sử dụng khuôn dập. Dập nóng dùng để chế tạo các chi tiết có dạng hình khối. Dập nguội để chế tạo các chi tiết có dạng tấm mỏng như tủ điện, vỏ máy, một số chi tiết xe ô tô,...

+ Công nghệ rèn, dập có ưu điểm là tạo được các sản phẩm có độ bền cao nhưng lại có hạn chế là khó chế tạo các sản phẩm có hình dáng phức tạp.

- Công nghệ hàn:

+ dùng để tạo mối liên kết cố định giữa các chi tiết kim loại, bằng cách nung nóng chảy kim loại ở vùng tiếp xúc, sau khi nguội các chi tiết liên kết tạo thành một khối.

+ được dùng phổ biến trong công nghiệp xây dựng: chế tạo các kết cấu công trình lớn như cầu, khung nhà xưởng, trong công nghiệp cơ khí khung máy, bồn, đường ống; trong công nghiệp tàu thuỷ: thân, võ tàu biển, trong công nghiệp ô tô, xe máy. thân, vỏ ô tô, khung xe máy,..

+ Ưu điểm: tạo được sản phẩm có kích thước từ nhỏ đến lớn, tạo liên kết bền vững, kín khít, nhưng lại có hạn chế là sản phẩm dễ bị biển dạng nhiệt.

* Công nghệ trong lĩnh vực điện, điện tử:

- Công nghệ sản xuất điện năng:

+ Điện năng: nguồn năng lương chính phục vụ sản xuất và đời sống.

+ Có nhiều công nghệ sản xuất điện khác nhau như sản xuất điện từ năng lượng hoá thạch, từ thuỷ năng, từ năng lượng hạt nhân hoặc từ các nguồn năng lượng tái tạo.

+ Hai công nghệ sản xuất điện phổ biến hiện nay ở nước ta là công nghệ nhiệt điện và công nghệ thuỷ điện.

Công nghệ nhiệt điện sử dụng nhiệt năng từ các nhiên liệu hóa thạch như than đả, dấu, khi gas để làm sôi nước, tạo thành hơi nước có áp suất và nhiệt độ cao, hơi nước được sử dụng để quay tuabin – máy phát tạo ra điện năng.

Công nghệ thuỷ điện sử dụng năng lượng nước (do chênh lệch về độ cao mực nước) làm quay tuabin – máy phát để tạo thành điện năng

- Công nghệ điện - quang (công nghệ chiếu sáng):

+ sử dụng các loại đèn điện. Dèn điện sử dụng năng lượng điện để tạo thành quang năng.

+ Đèn điện sử dụng phổ biến hiện nay là đèn sợi đốt, đèn huỳnh quang, đèn compact, đèn LED.

- Công nghệ điện cơ:

+ công nghệ biến đổi điện năng thành cơ năng dựa trên nguyên lí cảm ứng điện từ.

+ Sản phẩm chính của công nghệ này là các loại động cơ điện. Động cơ điện có hai bộ phận chính là bộ phận đứng yên (stator) và bộ phận quay (rotor). Có hai loại động cơ điện phổ biến là động cơ một chiều và động cơ xoay chiều.

- Công nghệ điều khiển và tự động hóa:

+ Điều khiển là sự tác động lên một đối tượng nào đó để đạt được yêu cầu mong muốn, được thực hiện bởi con người hoặc tự động.

+ Công nghệ tự động hoá là sự tích hợp điểu khiển tự động và hệ thống cơ – điện nhằm tạo ra các hệ thống sản xuất tự động, các máy tự động, các thiết bị tự động như máy tự động điểu khiển số (máy CNC), robot công nghiệp,...

+ Trong hệ thống sản xuất tự động, các thiết bị điều khiển được kết nối về trung tâm điều khiển với máy tính chủ..

- Công nghệ truyền thống dây: 

+ Công nghệ cho phép các thiết bị kĩ thuật kết nối và trao đổi thông tin với nhau mà không cần kết nổi bằng dây dẫn.

+ Có nhiều công nghệ truyền thông không dây khác nhau như: bluetooth, Wifi, mạng di động, mạng truyền thông sử dụng sóng radio, ...