K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Mô phân sinh là một loại mô có trong thực vật. Nó bao gồm các tế bào không phân biệt (tế bào phân hóa) có khả năng phân chia tế bào. Các tế bào trong mô phân sinh có thể phát triển thành tất cả các mô và cơ quan khác xảy ra trong thực vật.

11 tháng 4

Mô phân sinh là một loại mô có trong thực vật. Nó bao gồm các tế bào không phân biệt (tế bào phân hóa) có khả năng phân chia tế bào. Các tế bào trong mô phân sinh có thể phát triển thành tất cả các mô và cơ quan khác xảy ra trong thực vật.

11 tháng 4

Nguyên tử tạo ra tế bào.

11 tháng 4

Chỉ có nguyên tử mới có thể tạo ra tế bào thôi. Vì nguyên tử nhỏ hơn tế bào.

5 tháng 4

chưa chết khô

5 tháng 4

Vẫn còn xanh tốt:)

4 tháng 4

Liên kết ion, hay liên kết điện tích, là một loại liên kết hóa học bao gồm lực hút tĩnh điện giữa các ion tích điện trái dấu hoặc giữa hai nguyên tử có độ âm điện khác nhau rõ rệt.[1] Đây là tương tác chính xảy ra trong các hợp chất ion, và là một trong những loại liên kết chính, cùng với liên kết cộng hóa trị và liên kết kim loại. Ion là nguyên tử (hoặc nhóm nguyên tử) mang điện tích tĩnh điện. Các nguyên tử nhận thêm electron tạo ra các ion mang điện tích âm (gọi là anion). Các nguyên tử cho đi electron tạo thành các ion mang điện tích dương (gọi là cation).[1]

3 tháng 4

Bạn tham khảo trên mạng nhé!

29 tháng 3

Hô hấp tế bào là một tập hợp các phản ứng và quá trình trao đổi chất diễn ra trong các tế bào của sinh vật để chuyển đổi năng lượng hóa học có trong chất dinh dưỡng thành adenosine triphosphate (ATP), và sau đó giải phóng các chất thải.

Hô hấp tế bào là quá trình tế bào phân giải chất hữu cơ giải phóng năng lượng cung cấp cho các hoạt động sống của cơ thể.

Cây hướng dương luôn hướng về phía có ánh nắng bởi vì:

1. Tăng cường quang hợp: Ánh sáng mặt trời là nguồn năng lượng quan trọng cho quá trình quang hợp. Hướng về phía có ánh nắng giúp lá và hoa hướng dương nhận được nhiều ánh sáng hơn, thúc đẩy quá trình quang hợp diễn ra hiệu quả, tạo ra nhiều năng lượng cho cây.

2. Tăng cường thụ phấn: Hoa hướng dương thụ phấn nhờ côn trùng. Hướng về phía có ánh nắng giúp hoa thu hút nhiều côn trùng hơn, đặc biệt là ong mật, giúp cho quá trình thụ phấn diễn ra hiệu quả.

3. Duy trì nhiệt độ: Vào ban ngày, hướng về phía có ánh nắng giúp hoa hướng dương hấp thụ nhiệt, giữ ấm cho cơ thể. Vào ban đêm, hoa hướng dương xoay theo hướng khác để tránh bị mất nhiệt quá nhiều.

4. Tăng khả năng sinh trưởng: Ánh sáng mặt trời giúp thúc đẩy quá trình sinh trưởng của cây. Hướng về phía có ánh nắng giúp cây hướng dương phát triển tốt hơn, khỏe mạnh hơn.

cây hướng dương luôn hướng về phía có ánh nắng bởi vì:

1. Tăng cường quang hợp: Ánh sáng mặt trời là nguồn năng lượng quan trọng cho quá trình quang hợp. Hướng về phía có ánh nắng giúp lá và hoa hướng dương nhận được nhiều ánh sáng hơn, thúc đẩy quá trình quang hợp diễn ra hiệu quả, tạo ra nhiều năng lượng cho cây.

2. Tăng cường thụ phấn: Hoa hướng dương thụ phấn nhờ côn trùng. Hướng về phía có ánh nắng giúp hoa thu hút nhiều côn trùng hơn, đặc biệt là ong mật, giúp cho quá trình thụ phấn diễn ra hiệu quả.

3. Duy trì nhiệt độ: Vào ban ngày, hướng về phía có ánh nắng giúp hoa hướng dương hấp thụ nhiệt, giữ ấm cho cơ thể. Vào ban đêm, hoa hướng dương xoay theo hướng khác để tránh bị mất nhiệt quá nhiều.

4. Tăng khả năng sinh trưởng: Ánh sáng mặt trời giúp thúc đẩy quá trình sinh trưởng của cây. Hướng về phía có ánh nắng giúp cây hướng dương phát triển tốt hơn, khỏe mạnh hơn

25 tháng 3

Q(\(x\)) = 4\(x^2\) - 6\(x\) + 9

Q(-3) = 4.(-3)2 - 6.(-3) + 9

Q(-3) = 4.9 + 18 + 9

Q(-3) = 36 + 18 + 9

Q(-3) = 54 + 9

Q(-3) = 63

Vậy giá trị của Q(\(x\)) khi \(x\) = - 3 là 63

+ Các sinh trưởng ở muỗi:
--> Muỗi cái đẻ trứng trên mặt nước hoặc nơi đất ẩm có khả năng ngập nước. Trứng chỉ nở khi gặp nước.
--> Sau khi trứng nở, ấu trùng sống hoàn toàn trong nước. Ấu trùng không có chân nhưng có đầu phát triển, mình phủ nhiều lông, bơi được bằng các chuyển động của cơ thể.
--> Sau một thời gian, ấu trùng phát triển thành nhộng.
--> Nhộng sau cùng biến thành muỗi trưởng thành và bay lên khỏi mặt nước.
=> Muỗi đẻ trứng trên mặt nước hoặc nơi đất ẩm có khả năng ngập nước. Ấu trùng và nhộng của muỗi sống hoàn toàn trong nước. Do đó, việc loại bỏ các vũng nước đọng là một cách hiệu quả để ngăn chặn sự sinh sản của muỗi và giảm nguy cơ lây lan các bệnh do muỗi truyền, như sốt rét, dengue, Zika, và West Nile.
+ Con người đã thực hiện một số biện pháp sau:
--> Loại bỏ vũng nước đọng là biện pháp phòng ngừa quan trọng nhất. Điều này bao gồm việc loại bỏ các vật dụng không cần thiết có thể chứa nước, như lốp xe cũ, chén, bát, chai, lon, v.v....
--> Sử dụng các hóa chất hoặc sinh vật để tiêu diệt ấu trùng muỗi trong nước đọng. Ví dụ, có thể sử dụng Bti, một loại vi khuẩn không gây hại cho con người.

22 tháng 3
Các giai đoạn sinh trưởng của muỗi: Giai đoạn 1: Đẻ trứng Muỗi cái đẻ trứng dưới nước, để tạo thành bè trứng, trôi nổi trên mặt nước. Số lượng mỗi lần đẻ lên đến khoảng 200 trứng.Vì trứng phát triển thành ấu trùng nên cần điều kiện môi trường nước để ấu trùng nở.trong vòng 48 giờ, thì trứng sẽ nở thành ấu trùng. Giai đoạn 2: Ấu trùng (lăng quăng)
  • Lăng quăng sau khi nở, sẽ sống trong môi trường nước như con cá, ăn vi sinh và phải bơi lên mặt nước để hít thở.
  • Ấu trùng đều có một ống truyền để thở, nhưng ấu trùng trưởng thành thì không có, chúng phải nằm song song với mặt nước để hấp thụ oxy qua lỗ thể. Nên có một số loài ấu trùng chọn cách ký sinh trên thực vật để hấp thụ oxy.
  • Ấu trùng sẽ trải qua 4 lần lột xác, mỗi lần lột xác sẽ lớn dần lên. Lần lột xác cuối cùng chúng sẽ tiến hóa thành nhộng.
Giai đoạn 3: Nhộng (Cung quăng)

Bước sang giai đoạn 3 này, con nhộng chỉ nghỉ ngơi và không ăn, nhưng vẫn có những phản ứng với một số thay đổi nhỏ:

  • Sử dụng đuôi để di chuyển, và di chuyển rất nhiều. Nhờ chiếc đuôi quẫy về phía dưới giúp cho việc di chuyển trở nên xa hơn, mạnh mẽ hơn.
Giai đoạn 4: Muỗi trưởng thành

Sau khi phát triển thành muỗi, muỗi sẽ nằm nghỉ ngơi trên mặt nước một thời gian ngắn để hong khô và các bộ phận trên cơ thể. Muỗi trưởng thành cơ thể chia làm 3 bộ phận rõ rệt đầu, ngực, bụng, có kích thước từ 5 – 20mm

Người ta loại bỏ vũng nước đọng vì:

Muỗi đẻ trứng trong nước và ấu trùng phát triển trong nước

-> Do đó bỏ đi các vũng nước đọng sẽ giảm thiểu số lượng nơi muỗi để đẻ trứng và phát triển.

Một số biện pháp con người đã thực hiện dựa trên cơ sở khoa học này. 

Con người cũng thực hiện các biện pháp như sử dụng các loại thuốc diệt muỗi, đeo áo dài, sử dụng các loại tinh dầu và các chất khác có tính kháng muỗi để bảo vệ bản thân khỏi sự cắn của muỗi.

20 tháng 3

Tính thích nghi của loài sinh vật hữu tính trước điều kiện sống thay đổi có thể được giải thích thông qua một số cơ chế sinh học chính sau đây:

1.Sự đa dạng genetict: Trong sinh vật hữu tính, việc tái tổ hợp gen từ hai cá thể cha mẹ dẫn đến sự đa dạng genetict ở con cái. Sự đa dạng này tạo ra một dải gen phong phú trong dân số, cho phép một phần của quần thể có khả năng thích nghi với môi trường mới. Trong khi đó, ở sinh vật vô tính, không có việc tái tổ hợp gen nên không có sự đa dạng genetict trong dân số, điều này giới hạn khả năng thích nghi của chún

2.Sự tiến hóa: Sự thích nghi của sinh vật hữu tính được thúc đẩy bởi sự tiến hóa thông qua quá trình lựa chọn tự nhiên. Sinh vật hữu tính có khả năng thích nghi tốt hơn với môi trường mới thông qua sự chọn lọc tự nhiên, trong đó những đặc điểm và gen có lợi sẽ được truyền lại cho thế hệ sau. Trong khi đó, sinh vật vô tính thường không thể thích nghi với môi trường mới một cách nhanh chóng và hiệu quả do hạn chế trong việc thích nghi genetict và tiến hóa.

3.Tính linh hoạt của hệ thống sinh sản: Sinh vật hữu tính thường có khả năng thích nghi linh hoạt hơn với môi trường thay đổi thông qua cơ chế sinh sản hỗn hợp, bao gồm cả việc sinh sản không hữu tính như kết hợp giữa việc sinh sản hữu tính và vô tính. Sự linh hoạt này giúp chúng tạo ra sự đa dạng genetict và tăng cơ hội để các đặc điểm có lợi được truyền lại.

4.Tương tác gen và môi trường: Sinh vật hữu tính thường có khả năng tương tác phức tạp giữa gen và môi trường, cho phép chúng thích nghi với điều kiện môi trường thay đổi một cách hiệu quả. Điều này bao gồm cả việc điều chỉnh biểu hiện gen để phản ứng với môi trường thay đổi, cũng như việc tương tác giữa các gen khác nhau để tạo ra phản ứng thích nghi.

 

Tóm lại, tính thích nghi của sinh vật hữu tính trước điều kiện sống thay đổi được định hình bởi sự đa dạng genetict, quá trình tiến hóa, tính linh hoạt của hệ thống sinh sản và tương tác giữa gen và môi trường. Điều này cho phép chúng thích nghi và tồn tại trong môi trường biến đổi một cách hiệu quả hơn so với sinh vật vô tính.