K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

2 tháng 9 2018

Dân tộc Thái là dân tộc có số dân đứng thứ hai sau Dân tộc Kinh

Nét đặc sắc của dân tộc Thái:

*Hôn nhân:

-Người Thái có tục ở rể, vài năm sau, khi đôi vợ chồng đã có con mới về ở bên nhà chồng

- Phụ nữ Thái sau khi lấy chồng phải búi tóc

* Tục lệ ma chay:

-Người Thái quan niệm chết là tiếp tục "sống" ở thế giới bên kia. Vì vậy, đám ma là lễ tiễn người chết về "mường trời".

* Nhà cửa:

- Xây và ở trong nhà sàn

* Văn hóa dân gian:

- Người Thái rất thích ca hát, đặc biệt là khắp tay. khắp là lối ngâm thơ hoặc hát theo lời thơ, có thể đệm đàn và múa.

-Nhiều điệu múa như múa xòe, múa sạp đã được trình diễn trên sân khấu trong và ngoài nước, hấp dẫn đông đảo khán giả.

-Hạn khuống, ném còn là hai đặc trưng văn hóa nổi tiếng của người Thái.

Người Mông di cư về Việt Nam cách đây khoảng 300 – 500 năm. Khi họ di cư về Việt Nam, lúc này thì người Kinh sống ở đồng bằng còn dân tộc nhóm Tày, Thái…thì sống ở vùng thung lũng. Vậy nên người Mông gần như không có đất để sinh sống nên họ sống trên những đỉnh núi cao.

5 tháng 9 2018

Thanks m :)

31 tháng 8 2018

Các dân tộc ở VN cùng đồng lòng xây dựng và sản xuất,góp phần phát triển đất nc

1 tháng 9 2018

tks bn nha !

31 tháng 8 2018

* DÂN TỘC CHĂM Ở AN GIANG :

- Văn hóa :

+ Đời sống văn hóa dân tộc Chăm mang đặc điểm tôn giáo thông qua các lễ hội Ramadal, tết Haji, lễ Asura, lễ Tahplah, lễ Moulod... là các nghi lễ tôn giáo rất nghiêm túc tại Thánh đường.

+ Cộng đồng người Chăm ở An Giang có mối quan hệ mật thiết với cộng đồng người Hồi giáo ở Đông Nam Á, đặc biệt là đối với người Hồi giáo ở Malaisia

- Phong tục tập quán :

- mỗi năm phải thực hiện Tháng Ramadal (Tháng nhịn ăn), cầu nguyện 5 lần/ngày, kiêng ăn thịt heo, một số ít còn ăn bốc,

- cấm cung đối với các cô gái Chăm từ tuổi dậy thì đến khi lấy chồng (riêng tập tục này ngày nay đã được xoá bỏ, phụ nữ tham gia vào các hoạt động xã hội).

- Tín ngưỡng : Cộng đồng người Chăm tại An Giang theo Hồi giáo Islam

TL
6 tháng 8 2020

* Các ngành công nghiệp trọng điểm

1. Công nghiệp khai thác nhiên liệu

- Khai thác than:

+ Sản lượng khai thác: 15 – 20 triệu tấn/năm.

+ Hình thức khai thác: Chủ yếu khai thác lộ thiên, còn lại là khai thác hầm lò.

+ Phân bố: chủ yếu ở Quảng Ninh.

- Khai thác dầu khí:

+ Sản lượng khai thác: Đã khai thác hàng trăm triệu tấn và hàng tỉ mét khối khí.

+ Phân bố: ở thềm lục địa phía Nam.

Hãy xác định trên hình 12.2 các mò than và dầu khí đang được khai thác.

2. Công nghiệp điện

- Sản lượng: tăng lên nhanh. Mỗi năm sản xuất trên 40 tỉ kWh.

- Phân loại: Thủy điện và nhiệt điện

+ Các nhà máy thủy điện lớn: Sơn La (công suất lớn nhất: 2400 MW), Hòa Bình, Y-a-ly, Trị An,..

+ Nhà máy nhiệt điện chạy bằng khí (Phú Mỹ) và chạy bằng than (Phả Lại).

3. Một số ngành công nghiệp nặng khác.

- Công nghiệp cơ khí - điện tử:

+ Cơ cấu: sản phẩm hết sức đa dạng.

+ Phân bố: Các trung tâm công nghiệp cơ khí - điện tử lớn nhất là Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội và Đà Nẵng. Ngoài ra là các trung tâm Thái Nguyên, Hải Phòng, Vinh, Biên Hoà, cần Thơ,...

- Công nghiệp hoá chất:

+ Có sản phẩm được sừ dụng rộng rãi trong sản xuất và sinh hoạt.

+ Các trung tâm công nghiệp hoá chất lớn nhất là Thành phố Hồ Chí Minh, Biên Hoà (Đồng Nai), Hà Nội, Hải Phòng, Việt Trì - Lâm Thao (Phú Thọ)...

- Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng:

+ Cơ cấu khá đa dạng.

+ Phân bố: Các nhà máy xi măng lớn, hiện đại đã được xây dựng, tập trung nhất là ở vùng Đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ. Các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng cao cấp tập trung ở ven các thành phố lớn, nơi có nhu cầu lớn về các loại sản phẩm náy.

4. Công nghiệp chế biến luơng thực thực phẩm

- Tỉ trọng: lớn nhất trong cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp.

- Các phân ngành chính:

+ Chế biến sản phẩm trồng trọt.

+ Chế biến sản phẩm chăn nuôi.

+ Chế biến thủy sản.

- Phân bố: rộng khắp cả nước, tập trung nhất ở TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng, Biên Hòa, Đà Nẵng.

5. Công nghiệp dệt may

- Vai trò:

+ Là ngành sản xuất hàng tiêu dùng quan trọng, dựa trên ưu thế về nguồn lao động rẻ.

+ Là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta.

- Phân bố: Các trung tâm dệt may lớn nhất: TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, Nam Định…


29 tháng 8 2018

Công nghiệp trọng điểm là những ngành có thế mạnh lâu dài, đem lại hiệu quả cao về kinh tế - xã hội và có tác động đến sự phát triển của các ngành kinh tế khác.

Chúc em học tốt!

1 tháng 10 2018

ngành công nghiệp trọng điểm là ngành công nghiệp giữ vị trí quan trọng trong cơ cấu nghành công nghiệp ,có thế mạnh lâu dài,đem lại hiệu quả cao về kinh tế-xã hội-môi trường,đồng thời có ảnh hưởng đến các ngành công nghiệp khác

28 tháng 8 2018

- phân bố dân cư: phân bố ko đồng đều

+ đông đúc ở các vùng đồng bằng ven biển

Do: có nhiều thuận lợi về điều kiện sống

+ thưa thớt ở vùng miền núi và cao nguyên

Do: không thuận lợi về điều kiện sống (vị trí, địa hình hiểm trở, khí hậu khắc nghiệt,... )

+ phân bố dân cư có sự chênh lệch giữa thành thị và nông thôn: tỉ lệ khoảng hơn 60% cuộc sống ở vùng nông thôn, 40% cuộc sống ở thành thị.

28 tháng 8 2018

Sự phân bố dân cư không đều

28 tháng 8 2018

1. cơ cấu dân số theo giới tính (nam, nữ)

- tỉ lệ nữ lớn hơn tỉ lệ nam

+ tỉ lệ giới tính đang ngày càng cân bằng

10 tháng 9 2018

Đối với câu hỏi 1 em cần bổ sung thêm bảng số liệu nhé

Chúc em học tốt!

24 tháng 8 2019

* Nhận xét:

- Dân số nước ta tăng nhanh và liên tục trong giai đoạn 1954 – 2003: từ 23,8 triệu người lên 80,9 triệu người (tăng gấp 3,5 lần).

- Tỉ lệ gia tăng tự nhiên: cả giai đoạn có xu hướng giảm nhưng còn nhiều biến động

+ Giai đoạn 1954 – 1960: gia tăng tự nhiên tăng đột biến và cao nhất (từ 1,1% lên 3,9%).

+ Giai đoạn 1960 – 2003: gia tăng tự nhiên có xu hướng giảm dần nhờ kết quả của chính sách dân số (từ 3,9% xuống 1,4%).

* Gia tăng tự nhiên giảm nhưng dân số vẫn tăng nhanh do:

- Dân số nước ta đông, cơ cấu dân số trẻ nên số phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ cao

⟹ Dẫn tới số lượng trẻ em sinh ra hằng năm vẫn rất lớn (mỗi năm tăng thêm khoảng 1 triệu người).


28 tháng 8 2018

tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số giảm nhưng dân số vẫn tăng vì: do quy mô dân số đông, mỗi năm tăng thêm khoăng 1 triệu người, số người trong sinh đẻ nhiều, tỉ lệ tử giảm