K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

13 tháng 2 2020

Vai trò chủ đạo của công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân:

- Tạo ra khối lượng sản phẩm rất lớn cho xã hội. Công nghiệp cung cấp hầu hết tư liệu sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất, kĩ thuật cho tất cả các ngành, tạo ra sản phẩm tiêu dùng có giá trị...

Ví dụ: Tất cả các thiết bị máy móc trong các ngành kinh tế (nông nghiệp, giao thông, thông tin liên lạc, dịch vụ, xây dựng, công nghiệp), các công cụ và đồ dùng sinh hoạt trong gia đình,... đều do ngành công nghiệp cung cấp.
- Công nghiệp góp phần thúc đẩy tốc độ tăng trưởng nền kinh tế. Tốc độ tăng trưởng công nghiệp ở trên thế giới, và nhất là ở Việt Nam thường cao hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế nói chung.

Ví dụ: Thời kì 2000 - 2003, tốc độ tăng trưởng kinh tế thế giới (GDP) là 3,3%/năm, riêng công nghiệp đạt 3,6%/năm; ở Việt Nam tương ứng là 7,0%/năm và 12,4%/năm.

- Công nghiệp sản xuất ra nhiều sản phẩm mới mà không ngày sản xuất vật chất nào sánh được.

Ví dụ: Ngày nay, công nghiệp hiện đại phát triển mạnh mẽ và đạt nhiều thành tựu trong công nghiệp vũ trụ (phóng thành công các vệ tinh do thám, chế tạo tàu vũ trụ), điện tử -tin học, chế tạo vũ khí (tên lửa Tomahack), năng lượng hạt nhân...



12 tháng 2 2020

Câu 1 :

Ngành điện tử tin học đã không ngừng góp phần to lớn trong sự phát triển kinh tế quốc dân của nhiều quốc gia. Trở thành một ngành quan trọng chiếm vị trí cao nhất trong nhiều nước phát triển. Vai trò của ngành công nghiệp điện tử – tin học
+ Giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống công nghiệp trên thế giới ở thế kỉ XXI nhằm đưa nền kinh tế – xã hội lên một trình độ cao mới.
+ Là ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều nước, đồng thời là thước đo trình độ phát triển kinh tế – kĩ thuật của mọi quốc gia trên thế giới.
12 tháng 2 2020

Câu 2 :“ Năng lượng là tiền đề của tiến bộ khoa học kĩ thuật”
Trong sự phát triển kinh tế thì năng lượng luôn đi trước một 1 bước vì nó là cơ sở để thực hiện quá trình sản xuất hỗ trợ cho các nghành kinh tế khác.


TL
12 tháng 2 2020

Câu 2:

Công nghiệp năng lượng bao gồm 2 phân ngành: khai thác nguyên, nhiên liệu (than, dầu khí, kim loại phóng xạ) và sản xuất điện.

a) Công nghiệp khai thác nguyên, nhiên liệu

-Công nghiệp khai thác than

+Than atraxit tập trung ở khu vực Quảng Ninh với trữ lượng hơn 3 tỉ tấn, cho nhiệt lượng 7000-8000 calo/kg.

Than nâu phân bố ở Đồng bằng sông Hồng, có trữ lượng hàng chục tỉ tấn tính đến độ sâu 300-1000m, nhưng điều kiện khai thác khó khăn.

Than bùn có ở nhiều nơi, song tập trung nhiều ở Đồng bằng sông Cửu Long, đặc biệt là khu vực U Minh.

+Trong những năm gần đây, sản lượng than khai thác liên tục tăng và đạt hơn 34 triệu tấn (năm 2005).

-Công nghiệp khai thác dầu khí

+Dầu khí của nước ta tập trung ở các bể trầm tích chứa dầu ngoài thềm lục địa với trữ lượng vài tỉ tấn dầu và hàng trăm tỉ m3 khí. Hai bể trầm tích có triển vọng nhất về trữ lượng và khả năng khai thác là bể Cửu Long và bể Nam Côn Sơn.

+Nước ta mới bắt đầu khai thác dầu mỏ từ năm 1986. Sản lượng tăng liên tục và đạt 18,5 triệu tấn năm 2005. Ngoài việc khai thác, ngành công nghiệp lọc-hóa dầu ra đời với nhà máy lọc dầu Dung Quất (Quảng Ngãi), công suất 6,5 triệu tấn/năm. Khí tự nhiên cũng đang được khai thác, đặc biệt là dự án Nam Côn Sơn đưa khí từ mỏ Lan Đỏ, Lan Tây về cho các tuốc bin khí của nhà máy điện Phú Mỹ và Cà Mau. Ngoài ra, khí còn là nguyên liệu để sản xuất phân đạm (Phú Mỹ, Cà Mau).

b)Công nghiệp điện lực

-Nước ta có nhiều tiềm năng để phát triển công nghiệp điện lực. Sản lượng điện tăng rất nhanh, tù 5,2 tỉ kWh năm 1985 lên gần 52,1 tỉ kWh năm 2005. Về cơ cấu sản lượng điện phân theo nguồn, trong giai đoạn 1991-1996 thủy điện luôn chiếm hơn 70%. Đến năm 2005, ưu thế lại nghiêng về sản xuất điện từ than và khí với khoảng 70% sản lượng, trong đó tỉ trọng cao nhất thuộc về điêzen-tua bin khí (45,6%). Về mạng lưới tải điện, đáng chú ý nhất là đường dây siêu cao áp 500kV từ Hòa Bình đến Phú Lâm (TP.Hồ Chí Minh) dài 1488km.

-Tiềm năng về thủy điện của nước ta rất lớn. Về lí thuyết, công suất có thể đạt khoảng 30 triệu kW với sản lượng 260-270 tỉ kWh. Tiềm năng này tập trung chủ yếu ở hệ thống sông Hồng (37%) và hệ thống sông Đồng Nai (19%).

Hàng loạt nhà máy thủy điện có công suất lớn đang hoạt động như Hòa Bình (trên sông Đà, 1920MW), Yaly (trên hệ thống sông Xe Xan, 720MW), Trị An (trên sông Đồng Nai, 400MW), Hàm Thuận-Đa Mi (trên sông La Ngà, Hàm Thuận 300MW, Đa Mi 175MW), Đa Nhim (trên sông Đa Nhim, 160MW), Thác Bà (trên sông Chảy, 110MW)…Hiện nay, Nhà nước đang triển khai xây dựng nhiều nhà máy thủy điện khác như: Sơn La (trên sông Đà, 2400MW), Tuyên Quang (trên sông Gâm, 342 MW)…

-Cơ sở nhiên liệu cho các nhà máy thủy điện ở miền Bắc là than, chủ yếu từ các mỏ tại Quảng Ninh. Còn ở miền Trung và miền Nam lại dựa vào nguồn dầu nhập nội. Từ sau năm 1995, có thêm khí tự nhiên phục vụ cho các nhà máy điện chạy bằng tua bin khí ở Bà Rịa, Phú Mỹ và Cà Mau.

Các nhà máy nhiệt điện lớn của nước ta ở miền Bắc có Phả Lại 1 và 2 (chạy bằng than, công suất tương ứng là 440 MW và 600 MW), Uông Bí và Uông Bí mở rộng (than, 150 MW và 300 MW), Na Dương (than, 110 MW), Ninh Bình (than, 100 MW); ở miền Nam có Phú Mỹ 1,2,3,4 (khí, 4164 MW), Bà Rịa (khí, 411 MW) thuộc Bà Rịa-Vũng Tàu, Hiệp Phước (dầu, 375 MW), Thủ Đức (dầu, 165 MW) thuộc TP.Hồ Chí Minh, Cà Mau 1 và 2 (khí, 1500 MW)…


12 tháng 2 2020

Câu 1 : Vai trò và đặc điểm của công nghiệp

1. Vai trò

  • Tạo ra những sản phẩm tiêu dùng nhằm nâng cao đời sống xã hội
  • Cung cấp tư liệu sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho tất cả các ngành kinh tế.
  • Thúc đẩy sự phát triển của nhiều ngành kinh tế khác nhau như nông nghiệp, giao thông vận tải, thương mại, dịch vụ
  • Tạo sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, việc làm, tăng thu nhập, thúc đẩy tốc độ tăng trưởng nhanh.
  • Củng cố an ninh quốc phòng.

2. Đặc điểm

a. Sản xuất công nghiệp bao gồm hai giai đoạn

  • Giai đoạn 1: Tác động vào đối tượng lao động nguyên liệu.
  • Giai đoạn 2: Chế biến nguyên liệu tư liệu sản xuất và vật phẩm tiêu dùng.
  • Cả hai giai đoạn đều sử dụng máy móc.

b. Sản xuất công nghiệp có tính chất tập trung cao độ: Đòi hỏi nhiều kĩ thuật và lao động trên một diện tích nhất định để tạo ra khối lượng sản phẩm.

c. Sản xuất công nghiệp bao gồm nhiều ngành phức tạp, được phân công tỉ mỉ và có sự phối hợp giữa nhiều ngành để tạo ra sản phẩm cuối cùng.

  • Công nghiệp nặng (nhóm A) sản phẩm phục vụ cho sản xuất
  • Công nghiệp nhẹ (nhóm B) sản phẩm phục vụ cho tiêu dùng và đời sống của con người

1) - Công nghiệp trọng điểm là các ngành có thế mạnh lâu dài, mang lại hiệu quả cao về kinh tế - xã hội và có tác động mạnh mẽ đến việc phát triển các ngành kinh tế khác.

2) Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm là ngành công nghiệp trọng điểm của nước ta hiện nay vì:

a) Nước ta có nhiều thế mạnh để phát triển công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm.

- Nguồn nguyên liệu tại chỗ phong phú và đa dạng.

+ Nguyên liệu từ ngành trồng trọt: cây lương thực (lúa), cây công nghiệp hằng năm (lạc, mía, đậu tương, thuốc lá), cây công nghiệp lâu năm (cà phê, cao su, điều, tiêu, chè…), rau - cây ăn quả. Đây là nguồn nguyên liệu quan trọng cho công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm.

+ Nguyên liệu từ ngành chăn nuôi: trâu, bò, lợn, gia cầm cung cấp thịt, trứng, sữa cho công nghiệp chế biến thực phầm, đồ hộp.

+ Nguyên liệu từ ngành thủy sản (vùng biển rộng lớn, nguồn hải sản phong phú..).

- Thị trường tiêu thụ rộng lớn.

+ Lượng nhu cầu về các sản phẩm của ngành công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm trong nước ngày càng tăng.

+ Các sản phẩm như gạo, cà phê, cao su, chè, hồ tiêu, điều, hoa quả, tôm, cá đông lạnh…của nước ta đã và đang thâm nhập vào thị trường khu vực và thế giới.

- Cơ sở vật chất kĩ thuật hiện có.

+ Một số ngành công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm ra đời sớm và có cơ sở sản xuất nhất định.

+ Các nhà máy, xí nghiệp lớn thuộc ngành này tập trung ở các thành phố lớn, thuận lợi cho việc phát triển, mở rộng thị trường.

b) Công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao:

-Về mặt kinh tế:

+ Không đòi hỏi vốn lớn, thời gian quay vòng vốn nhanh.

+ Chiếm tỉ trọng tương đối cao trong cơ cấu giá trị sản lượng công nghiệp (23,7% năm 2007).

+ Cung cấp nhiều mặt hàng xuất khẩu quan trọng (gạo, cà phê, cao su, hồ tiêu, điều, thủy hải sản) mang lại nguồn thu ngoại tệ lớn.

- Về mặt xã hội: góp phần giải quyết việc làm, thúc đẩy công nghiệp hóa nông thôn, liên keests nông – công.

c) Ngành này cũng có tác động mạnh mẽ đến các ngành kinh tế khác:

- Thúc đẩy hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp, chăn nuôi gia súc, nuôi trồng thủy sản. Đây là những ngành cung cấp nguyên liệu đầu vào cho ngành chế biến lương thực thực phẩm.

- Đẩy mạnh sự phát triển các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và các ngành khác.

11 tháng 2 2020

Câu 1 :

Khái niệm ngành công nghiệp trọng điểm:

  • Ngành công nghiệp trọng điểm là ngành có thế mạnh lâu dài, hiệu quả cao về kinh tế và có tác động mạnh đến các ngành kinh tế.

- Đối với sản xuất Nông nghiệp

  • Đối tượng lao động: Cây trồng, vật nuôi.
  • Đặc điểm sản xuất: Phân tán theo không gian; chịu ảnh hưởng sâu sắc của điều kiện tự nhiên; các giai đoạn phải theo trình tự bắt buộc.

- Đối với sản xuất Công nghiệp

  • Đối tượng lao động: Khoáng sản, tư liệu sản xuất.
  • Đặc điểm sản xuất: Tập trung cao độ; ít chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên; các giai đoạn có thể tiến hành đồng thời, có thể tách xa nhau về mặt không gian.
11 tháng 2 2020
Đặc điểm của sản xuất công nghiệp Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp

- Sản xuất công nghiệp bao gồm hai giai đoạn: giai đoạn tác động vào đối tượng lao động và gai đoạn chế biến các nguyên liệu đó thành tư liệu sản xuất và vật phẩm tiêu dùng.

- Sản xuất công nghiệp có tính tập trung cao độ

- Sản xuất công nghiệp bao gồm nhiều ngành phức tạp, được phân công tỉ mỉ và có sự phối hợp chặt chẽ để tạo ra sản phẩm cuối cùng.

- Đất trồng là tư liệu sản xuất chủ yếu và không thể thay thế.

- Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là các cây trồng vật nuôi

- Sản xuất nông nghiệp có tính mùa vụ

- Trong nền kinh tế hiện đại, nông nghiệp trở thành ngành sản xuất hàng hóa.

Công nghiệp là ngành tạo ra khối lượng sản phẩm rất lớn cho xã hội. Tất cả các thiết bị máy móc trong các ngành kinh tế (nông nghiệp, giao thông, thông tin liên lạc, dịch vụ, xây dựng, cho bản thân công nghiệp…), các công cụ và đồ dùng sinh hoạt trong gia đình…đều do ngành công nghiệp cung cấp.

Công nghiệp góp phần thúc đẩy tốc độ tăng trưởng nền kinh tế. Tốc độ tăng trưởng công nghiệp ở trên thế giới, và nhất là ở Việt Nam thường cao hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế nói chung. Thời kì 2002 -2003, tốc độ tăng trưởng kinh tế thế giới (GDP) là 3,3%/năm, riêng công nghiệp đạt 3,6%/năm, còn ở Việt Nam tương ứng là 7,0%/năm và 12,4%/năm.

11 tháng 2 2020

Vai trò chủ đạo của công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân:

- Tạo ra khối lượng sản phẩm rất lớn cho xã hội. Công nghiệp cung cấp hầu hết tư liệu sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất, kĩ thuật cho tất cả các ngành, tạo ra sản phẩm tiêu dùng có giá trị...

Ví dụ: Tất cả các thiết bị máy móc trong các ngành kinh tế (nông nghiệp, giao thông, thông tin liên lạc, dịch vụ, xây dựng, công nghiệp), các công cụ và đồ dùng sinh hoạt trong gia đình,... đều do ngành công nghiệp cung cấp.
- Công nghiệp góp phần thúc đẩy tốc độ tăng trưởng nền kinh tế. Tốc độ tăng trưởng công nghiệp ở trên thế giới, và nhất là ở Việt Nam thường cao hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế nói chung.

Ví dụ: Thời kì 2000 - 2003, tốc độ tăng trưởng kinh tế thế giới (GDP) là 3,3%/năm, riêng công nghiệp đạt 3,6%/năm; ở Việt Nam tương ứng là 7,0%/năm và 12,4%/năm.

- Công nghiệp sản xuất ra nhiều sản phẩm mới mà không ngày sản xuất vật chất nào sánh được.

Ví dụ: Ngày nay, công nghiệp hiện đại phát triển mạnh mẽ và đạt nhiều thành tựu trong công nghiệp vũ trụ (phóng thành công các vệ tinh do thám, chế tạo tàu vũ trụ), điện tử -tin học, chế tạo vũ khí (tên lửa Tomahack), năng lượng hạt nhân...



Vai trò của ngành chăn nuôi là:

  • Cung cấp thực phẩm bổ dưỡng cho con người
  • Nguyên liệu cho công nghiệp
  • Mặt hàng xuất khẩu có giá trị
  • Cung cấp sức kéo, phân bón tận dụng phế phẩm của ngành trồng trọt.

Đặc điểm của ngành chăn nuôi:

  • Sự phát triển và phân bố ngành chăn nuôi phụ thuộc chặt chẽ vào cơ sở nguồn thức ăn.
  • Trong nền nppng nghiệp hiện đại, ngành chăn nuôi còn nhiều thay đổi về hình thức và hướng chuyên môn hóa.
11 tháng 2 2020

Vai trò:

+ Cung cấp cho con người thực phẩm có giá trị dinh dường cao, nguồn đạm động vật, bảo đảm cân đổi trong khẩu phần ăn, nâng cao chất lượng bừa ăn.

+ Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng, dược phẩm.

+ Là mặt hàng xuất khẩu có giá trị, thu nguồn ngoại tệ lớn cho đất nước.

+ Cung cấp sức kéo, phân bón cho trồng trọt, tận dụng phụ phẩm của ngành trồng trọt. 

- Đặc điểm ngành chăn nuôi:

+ Sự phát triển và phân bố ngành chăn nuôi phụ thuộc chặt chẽ vào nguồn thức ăn. Ngoải các đồng cỏ tự nhiên, phần lớn thức ăn chăn nuôi do ngành trồng trọt cung cấp.

+ Cơ sở thức ăn chăn nuôi có những tiến bộ vượt bậc nhờ những thành tựu khoa học - kĩ thuật. Ngoài đồng cỏ tự nhiên, sản phẩm trồng trọt còn có thức ăn được chế biến bằng phương pháp công nghiệp. Các đồng cỏ tự nhiên cũng được cải tạo, nhiều đồng cỏ trồng giống mới năng suất cao, chất lượng tốt.

+ Hình thức chăn nuôi và hướng chuyên môn hóa có nhiều thay đổi trong nền nông nghiệp hiện đại: từ chăn thả sang nửa chuồng trại, đến chăn nuôi công nghiệp; từ lấy sức kéo và phân bón là chủ yếu sang lấy thịt, sữa, trứng, lông, da...

8 tháng 2 2020

Vì : CNH mang lại nhiều giá trị về mặt kinh tế cũng như góp phần cải thận đời sống của người dân , giúp đất nước dần trở nên tiên tiến hơn

– Tạo điều kiện để phát triển lực lượng sản xuất và tăng năng suất lao động xã hội, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và nâng cao đời sống nhân dân.

– Tạo lực lượng sản xuất mới làm tiền đề cho việc củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, tăng cường vai trò của Nhà nước Xã hội chủ nghĩa, tăng cường mối quan hệ liên minh giữa công nhân – nông dân – trí thức.

– Tạo tiền đề hình thành và phát triển nền văn hóa mới xã hội chủ nghĩa – nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.

– Tạo cơ sở vật chất – kĩ thuật cho việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ gắn với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, củng cố và tăng cường quốc hòng an ninh.

8 tháng 2 2020

làm tăng năng xuất , giảm nhân công ,quản lí chặt chẽ ....

TL
6 tháng 2 2020

+Nhân tố tự nhiên

+Các nhân tố kinh tế-xã hội

-Dân cư lao động

-Cơ sở vật chất-kĩ thuật

-Chính sách phát triển công nghiệp

-Thị trường

Chúc bạn học tốt!

6 tháng 2 2020

Lạc đề

2 tháng 2 2020

Ý nghĩa của việc trồng rừng đối với quá trình hình thành đất ở nươc ta

+Cung cấp oxy cho con người và động vật, giúp điều hòa khí hậu.

+Là môi trường sinh sống và trú ẩn của nhiều loài động thực vật.

+Nguồn cung cấp các loại nguyên liệu, vật liệu cho quá trình sản xuất.

+Chống xói mòn đất, cản sức gió và ngăn cản tốc độ chảy của dòng nước.

+Phát triển du lịch sinh thái tại các khu vườn quốc gia, rừng sinh thái.

+Là môi trường cho nhưng nghiên cứu khoa học và hoạt động thám hiểm.