Đọc thông tin và quan sát hình 3.3, 3.4, hãy:
- Trình bày khái quát thuyết kiến tạo mảng.
- Giải thích nguyên nhân hình thành các dãy núi trẻ, các vành đai động đất, núi lửa.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
- Vỏ Trái Đất nằm ở ngoài cùng của Trái Đất, gồm vỏ lục địa và vỏ đại dương, có độ dày dao động từ 5 km (ở đại dương) đến 70 km (ở lục địa), rắn chắc.
- Những vật liệu cấu tạo nên vỏ Trái Đất là khoáng vật và đá.
+ Vỏ Trái Đất có trên 5.000 loại khoáng vật, trong đó 90 % là nhóm khoáng vật si-li-cat.
+ Ba loại đá cấu tạo nên vỏ Trái Đất gồm: đá mac-ma, đá trầm tích và đá biến chất, trong đó, khoảng 95 % là đá mac-ma và đá biến chất, còn lại là đá trầm tích.
- Đá mac-ma (granit, ba-dan,...): có các tinh thể thô hoặc mịn nằm xen kẽ nhau. Đá được hình thành từ khối mac-ma nóng chảy ở dưới sâu, nguội và rắn đi khi trào lên mặt đất.
- Đá trầm tích (đá sét, đá vôi,...): có các lớp vật liệu dày, mỏng với màu sắc khác nhau, nằm song song, xen kẽ với nhau. Đã được hình thành ở những miền đất trũng, do sự lắng tụ và nén chặt của các vật liệu phá huỷ từ các loại đá khác nhau.
- Đá biến chất (đá gơnai, đá hoa,...): có các tinh thể màu sắc khác nhau. Đá được hình thành từ các loại đá mac-ma và trầm tích, bị thay đổi tính chất trong điều kiện chịu tác động của nhiệt độ cao và sức nén lớn.
- Có nhiều giả thuyết khác nhau về nguồn gốc của Trái Đất.
- Ban đầu, hệ Mặt Trời là một đám mây bụi quay tròn gọi là tinh vần Mặt Trời.
- Trong khi quay, lực hấp dẫn và quán tính làm đám mây trở nên phẳng như hình dạng một cái đĩa, vuông góc với trục quay của nó.
- Đồng thời khối bụi lớn nhất tập trung vào trung tâm, nóng lên và cô đặc lại tạo thành Mặt Trời, phần còn lại xung quanh tạo thành các vành xoắn ốc.
- Các vành xoắn ốc dần dần kết tụ lại dưới tác dụng của trọng lực và trở thành các hành tinh, trong đó có Trái Đất.
- Em tự thực hiện trên điện thoại hoặc máy tính của mình.
- Ví dụ: Di chuyển từ trường THPT Cầu Giấy về chợ Phú Diễn Mới, Phú Diễn, Bắc Từ Liêm, Hà Nội
STT | Nội dung cần biểu hiện | Phương pháp biểu hiện |
1 | Dòng biển nóng và dòng biển lạnh | Kí hiệu đường chuyển động |
2 | Các đới khí hậu | Khoanh vùng |
3 | Sự phân bố dân cư | Chấm điểm |
4 | Cơ cấu dân số | Bản đồ - biểu đồ |
5 | Sự phân bố các nhà máy điện | Kí hiệu |
- Bước 1: Lựa chọn nội dung bản đồ.
- Bước 2: Đọc chú giải, tỉ lệ bản đồ và xác định phương hướng trên bản đồ.
- Bước 3: Đọc nội dung bản đồ.
Các phương pháp biểu hiện bản đồ
Phương pháp | Sự phân bố của đối tượng | Khả năng biểu hiện của phương pháp |
Kí hiệu | Sử dụng để biểu hiện vị trí của những đối tượng địa lí phân bố theo điểm. Ví dụ: trung tâm hành chính, sân bay, nhà ga,... | Biểu hiện số lượng, quy mô và chất lượng của đối tượng địa lí. Các kí hiệu được đặt vào đúng vị trí phân bố của đối tượng trên bản đồ. Có ba dạng kí hiệu bản đồ chủ yếu. |
Đường chuyển động | Sử dụng để biểu hiện sự di chuyển của các quá trình, đối tượng địa lí tự nhiên và kinh tế - xã hội. Ví dụ: hướng gió, hướng dòng biển, động vật di cư, hướng vận tải hàng hoá, di dân,... | Màu sắc và kích thước (độ đậm, chiều rộng, chiều dài) các đường chuyển động biểu hiện kiểu loại, khối lượng hay tốc độ di chuyển của đối tượng. |
Khoanh vùng | Sử dụng để biểu hiện những đối tượng địa lí phân bố tập trung (hoặc phổ biến) trên một không gian lãnh thổ nhất định. Ví dụ: phân bố các kiểu rừng, nhóm đất,... | - Thể hiện những đối tượng phân bố theo vùng nhưng không đều khắp trên lãnh thổ mà chỉ có ở từng vùng nhất định. - Mỗi vùng phân bố được xác định bằng nền màu, nét chải hoặc kí hiệu đặc trưng cho đối tượng biểu hiện. |
Bản đồ - biểu đồ | Sự phân bố của đối tượng địa lí bằng cách đặt các biểu đồ vào không gian phân bố của đối tượng địa lí đó trên bản đồ. Ví dụ: cơ cấu sử dụng đất theo lãnh thổ, cơ cấu dân số các quốc gia, diện tích cây trồng,... | Thể hiện giá trị tổng cộng của đối tượng địa lí theo từng lãnh thổ (đơn vị hành chính) bằng cách đặt các biểu đồ vào phạm vi của các đơn vị lãnh thổ đó. |
Hãy làm gì ạ?