Ở lúa, gen A quy định cây cao, gen a quy định cây thấp. Gen B quy định chín sớm, gen b quy định chín muộn. Khi cho lai 2 giống lúa thân cao, chín sớm lai với thân thấp, chín muộn, F1 gồm: 28 cây thân cao, hạt tròn; 30 cây thân cao, hạt dài; 29 cây thân thấp, hạt tròn; 31 thân thấp, hạt dài. Biết mỗi gen quy định một tính trạng. Hãy biện luận và viết sơ đồ lai từ P đến F1
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
\(a,N=\dfrac{2L}{3,4}=\dfrac{2.0,408.10000}{3,4}=2400\left(Nu\right)\\ Có:\left\{{}\begin{matrix}T+X=\dfrac{N}{2}=\dfrac{2400}{2}=1200\\T=2X\end{matrix}\right.\Leftrightarrow\left\{{}\begin{matrix}A=T=800\left(Nu\right)\\G=X=400\left(Nu\right)\end{matrix}\right.\\ b,C=\dfrac{N}{20}=\dfrac{2400}{20}=120\left(ck\right)\)
c, Đặt x là số lần nhân đôi của gen. (x: nguyên, dương)
\(Có:G_{mt}=G.\left(2^x-1\right)\\ \Leftrightarrow1200=400.\left(2^x-1\right)\\ \Leftrightarrow2^x-1=\dfrac{1200}{400}=3\\ \Leftrightarrow2^x=4=2^x\\ Vậy:x=2\)
=> Gen nhân đôi 2 lần
Quy ước gen: Quả đỏ A >> a quả vàng
Sơ đồ lai:
P: AA (quả đỏ) x aa (quả vàng)
G(P):A__________a
F1: Aa (100%)__quả đỏ (100%)
F1 x F1: Aa (quả đỏ) x Aa (quả đỏ)
G(F1): (1A:1a)_______(1A:1a)
F2: 1AA:2Aa:1aa (3 quả đỏ: 1 quả vàng)
F1 x quả đỏ F2: Aa (quả đỏ) x (1AA:2Aa) (quả đỏ)
G(F1,2):(1A:1a)________________(2A:1a)
F1,2: 2AA:3Aa:1aa (5 quả đỏ:1 quả vàng)
Lúa nước mất 1 NST cặp số 12
Lúa nước mất 1 cặp NST số 2
a, Cá thể mang 2 cặp gen đồng hợp lặn: AAbbdd, Aabbdd, aaBBdd, aaBbdd, aabbDD, aabbDd
b, Cá thể mang 2 cặp gen dị hợp: AaBbDD, AaBbdd, AaBBDd, AabbDd, aaBbDd, AABbDd
a. Để giải thích kết quả này, chúng ta cần giả định rằng màu sắc của ngựa được xác định bởi một gen với ba alen: một cho màu đỏ (D), một cho màu hồng (H), và một cho màu xám (X). Chúng ta cũng giả định rằng alen cho màu đỏ là trội so với hai alen khác, và alen cho màu hồng là trội so với alen cho màu xám. Vì vậy, các kiểu gen có thể là như sau:
- Ngựa đỏ: DD, DH, DX
- Ngựa hồng: HH, HX
- Ngựa xám: XX
b. Để tạo ra tỷ lệ phần trăm ngựa hồng lớn nhất, chúng ta nên lai giữa hai ngựa có kiểu gen HH. Kết quả sẽ là 100% ngựa hồng.
Hệ thống nhóm máu A, B, O được di truyền theo quy luật Mendel và có 4 nhóm máu cơ bản là A, B, O và AB.
Quy định nhóm máu gồm 3 gen mang tính trạng trội là Alen, Alen lA, lB và một mang tính trạng lặn là Alen lo.
Người nhóm máu A có thể mang kiểu gen lAlA hoặc lAlo;
Người nhóm máu B có thể mang kiểu gen lBlB hoặc lBlo;
Người có nhóm máu AB mang kiểu gen lAlB;
Người nhóm máu O mang kiểu gen lolo.
Nhóm máu A: IAIA, IAIO
Nhóm máu B: IBIB, IBIO
Nhóm máu AB: IAIB
Nhóm máu O: IOIO
Trả lời
【Giải thích】:
a. Đầu tiên, chúng ta cần xác định tỉ lệ phân li kiểu hình ở F1. Tỷ lệ này là 240 cây bí có quả tròn và 80 cây bí có quả dài, tức là 3:1. Đây là tỉ lệ điển hình cho sự di truyền của một cặp gen đơn với tính trạng trội hoàn toàn.
Vì tính trạng trội là trội hoàn toàn, chúng ta có thể kết luận rằng quả tròn là tính trạng trội (R) và quả dài là tính trạng lặn (r). Tỷ lệ kiểu hình 3:1 ở F1 chỉ ra rằng cả hai bố mẹ P đều phải mang gen lặn (r), tức là chúng có kiểu gen dị hợp tử (Rr).
Sơ đồ lai từ P đến F1 sẽ như sau:
- P: Rr x Rr
- Giao tử của P: R, r x R, r
- F1: 1RR (quả tròn) : 2Rr (quả tròn) : 1rr (quả dài)
b. Khi các cây bí có quả tròn ở F1 tự thụ phấn, chúng ta cần xem xét hai trường hợp: cây bí có kiểu gen RR và cây bí có kiểu gen Rr. Tuy nhiên, vì chúng ta không biết chính xác tỷ lệ của mỗi kiểu gen, chúng ta sẽ phải xem xét cả hai trường hợp.
1. Tự thụ phấn của cây RR:
- P: RR x RR
- Giao tử của P: R x R
- F1: 100% RR (quả tròn)
2. Tự thụ phấn của cây Rr:
- P: Rr x Rr
- Giao tử của P: R, r x R, r
- F1: 1RR (quả tròn) : 2Rr (quả tròn) : 1rr (quả dài)
Tỷ lệ kiểu hình cuối cùng sẽ phụ thuộc vào tỷ lệ của các cây RR và Rr trong số các cây bí có quả tròn ở F1.
【Câu trả lời】:
a. P: Rr x Rr → F1: 1RR : 2Rr : 1rr
b. Tự thụ phấn của F1:
- Nếu RR: P: RR x RR → F1: 100% RR
- Nếu Rr: P: Rr x Rr → F1: 1RR : 2Rr : 1rr đây đc ko ạ
a) Mỗi lần nguyên phân, số NST đơn trong tế bào sẽ nhân đôi. Do đó, để biết số lần nguyên phân, ta cần tìm số lần mà 78 NST đơn (số NST đơn trong tế bào sơ khai) cần nhân đôi để đạt được 9906 NST đơn. Điều này có thể được tính bằng cách lấy logarit cơ số 2 của tỷ lệ giữa 9906 và 78, tức là log2(9906/78). Kết quả sau khi làm tròn đến số nguyên gần nhất sẽ là số lần nguyên phân.
b) Mỗi tế bào sinh dục sơ khai sau nguyên phân sẽ tạo ra 4 tế bào sinh trứng thông qua giảm phân. Do đó, số tế bào sinh trứng tạo ra sẽ là 9906/4. Tuy nhiên, chỉ có 50% trứng thụ tinh thành công, vì vậy số hợp tử tạo thành sẽ là 50% của số trứng, tức là 0.5 * 9906/4.
c) Mỗi trứng chỉ thụ tinh với một tinh trùng, và hiệu suất thụ tinh của tinh trùng là 6.25%. Do đó, số tế bào sinh tinh cần thiết sẽ là số hợp tử tạo thành chia cho tỷ lệ thụ tinh của tinh trùng, tức là (0.5 * 9906/4) / 0.0625.
- Phân tích tỉ lệ F1:
Cao, tròn: Cao, dài: thấp, tròn: thấp,dài= 28:30:29:31=1:1:1:1
- Đối với từng cặp tính trạng:
Cao: thấp = (1+1):(1+1)=1:1; Tròn: dài= (1+1):(1+1)=1:1
Ta có (1:1).(1:1)= 1:1:1:1
=> Tính trạng thân cây lúa và thời gian chín của lúa di truyền tuân theo QL PLĐL của Menđen
Thường các tính trạng thân cao, chín sớm trội hoàn toàn so với thân thấp, chín muộn
Quy ước gen:Thân cao A >> a thân thấp; Chín sớm B >> b chín muộn
F1 thân cao: thân thấp = 1:1 => P: Aa x aa
P: AaBb (thân cao, chím sớm) x aabb (thân thấp, chín muộn)
Sơ đồ lai:
P: AaBb (thân cao, chín sớm) x aabb (thân thấp, chín muộn)
G(P): (1AB:1Ab:1aB:1ab)________ab
F1: 1AaBb:1Aabb:1aaBb:1aabb (1 cao,sớm: 1 cao,muộn:1 thấp,sớm:1 thấp,muộn)
F1 chín sớm: chín muộn = 1:1 => P: Bb x bb