K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

HQ
Hà Quang Minh
Giáo viên
22 tháng 3

Tác giả quan niệm như thế nào về vần và các khía cạnh hình thức khác trong thơ:
-  Theo tác giả những luật lệ của thơ, từ âm điệu, đến vần, đều là những thứ võ khí rất mạnh trong tay người làm thơ. Nhưng không phải hễ thiếu thứ võ khí ấy là trận đánh nhất định thua. Thiếu võ khí ấy, trận đánh gay go thêm nhiều, nhưng người làm thơ vẫn có thể thắng. 

- Theo tác giả không có vấn đề thơ tự do, thơ có vần và thơ không có vần. Chỉ có thơ thực và thơ giả, thơ hay và thơ không hay, thơ và không thơ. Mỗi thể thơ có một khả năng, một thứ nhịp điệu riêng của nó, nhưng nếu theo dõi những thời lớn của thơ đi cùng nhịp với những thời kì lớn của lịch sử, thì một thời đại mới của nghệ thuật thường bao giờ cũng tạo ra một hình thức mới. 

- Tôi cho rằng chúng ta không nên lo thơ đi vào hình thức này hay hình thức khác. Mà trước hết nên lo sao thơ phải nói lên được tình cảm , tư tưởng mới của thời đại. 

HQ
Hà Quang Minh
Giáo viên
22 tháng 3

Ở đoạn 4 tác giả chuyển hướng bàn luận sang các giá trị khác của chữ và tiếng trong thơ, ngoài giá trị ý niệm. Người làm thơ chọn chữ và tiếng không những vì ý nghĩa của nó, cái nghĩa thế nào là thế ấy, đóng lại trong một khung sắt.

HQ
Hà Quang Minh
Giáo viên
22 tháng 3

- Thơ là tiếng nói đầu tiên, tiếng nói thứ nhất của tâm hồn khi đụng chạm với cuộc sống

- Thơ phải có tư tưởng, có ý thức, vì bất cứ cảm xúc, tình tự nào của con người cũng dính liền với sự suy nghĩ. 

- Thơ không nói bằng ý niệm thuần túy. 

- Người làm thơ bắt chợt trong lòng mình một ý nghĩa hay tình cảm, dù thành thực và sâu sắc, cũng không vội dừng lại, đem những tiếng có vần điệu chăng lưới bắt lấy ý nghĩ hay tình cảm ấy. 

- Những hình ảnh còn tươi nguyên, mà nhà thơ tìm thấy, bao giờ cũng mới mẻ, đột ngột lạ lùng. 

HQ
Hà Quang Minh
Giáo viên
22 tháng 3

1. Nhấn mạnh vai trò của tâm hồn con người trong sáng tác thơ ca:

Câu hỏi tu từ này khẳng định rằng tâm hồn con người là nguồn gốc, là yếu tố quyết định cho sự sáng tạo thơ ca. Không có tâm hồn phong phú, nhạy cảm, không có những rung động trước cuộc sống thì không thể sáng tạo được những vần thơ hay.

2. Gợi mở suy nghĩ cho người đọc:

Câu hỏi tu từ này không chỉ là một lời khẳng định mà còn là một lời gợi mở để người đọc suy nghĩ về vai trò của tâm hồn con người trong sáng tác thơ ca. Mỗi người đọc sẽ có những câu trả lời riêng cho câu hỏi này, nhưng điều quan trọng là họ sẽ hiểu được tầm quan trọng của tâm hồn đối với việc sáng tạo thơ ca.

3. Tạo ấn tượng, thu hút sự chú ý của người đọc:

Câu hỏi tu từ này có tác dụng tạo ấn tượng, thu hút sự chú ý của người đọc. Nó khiến cho người đọc phải suy nghĩ, phải tìm kiếm câu trả lời cho câu hỏi này.

4. Khẳng định quan điểm của tác giả:

Câu hỏi tu từ này là một cách để tác giả thể hiện quan điểm của mình về vai trò của tâm hồn con người trong sáng tác thơ ca. Tác giả tin rằng tâm hồn con người là yếu tố quan trọng nhất quyết định chất lượng của một tác phẩm thơ ca.

Ngoài những mục đích trên, câu hỏi tu từ này còn có thể có những tác dụng khác như:

- Bộc lộ cảm xúc của tác giả.

- Gây ấn tượng, tăng tính biểu cảm cho câu văn.

- Làm cho câu văn trở nên uyển chuyển, mềm mại hơn.

Câu hỏi tu từ là một biện pháp tu từ thường được sử dụng trong văn học. Nó có tác dụng tạo ấn tượng, thu hút sự chú ý của người đọc, khơi gợi suy nghĩ và bộc lộ cảm xúc của tác giả.

HQ
Hà Quang Minh
Giáo viên
22 tháng 3

Một số quan niệm về thơ

+ Có người nghĩ rằng thơ là những lời đẹp. 

+ Dưới ngọn bút của Hồ Xuân Hương , những chữ tầm thường của lời nói hằng ngày, nôm na mách qué, đã trở thành những lời thơ được truyền tụng mãi. 

+ Cũng không phải thơ là những đề tài “đẹp”, phong hoa tuyết nguyệt của các cụ ngày xưa, hoặc những nhớ mong sầu lụy của các chàng và các nàng một thời trước Cách mạng. 

+ Nhà thơ ngày nay không đi tìm cái muôn đời viển vông bên ngoài cuộc sống thực của con người. 

+ Một nhà phê bình khác cho rằng thơ khác với các thể văn ở chỗ in sâu vào trí nhớ. 

HQ
Hà Quang Minh
Giáo viên
22 tháng 3

Tôi chưa có cơ hội đọc nhiều bài nghiên cứu, phê bình về thơ. Tuy nhiên, qua quá trình học tập và tiếp cận kho dữ liệu, tôi có thể chia sẻ một số bài nghiên cứu, phê bình về thơ mà tôi đánh giá cao:

1. "Phân tích bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ" của Hoài Chân:

Bài viết này sử dụng phương pháp phân tích thi ca truyền thống để làm sáng tỏ giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ "Đây thôn Vĩ Dạ" của Hàn Mặc Tử. Tác giả đã phân tích chi tiết các hình ảnh thơ, ngôn ngữ thơ, giọng điệu thơ,... để làm nổi bật vẻ đẹp độc đáo của bài thơ.

2. "Tìm hiểu về phong cách thơ Hồ Xuân Hương" của Nguyễn Đăng Mạnh:

Bài viết này đi sâu vào nghiên cứu phong cách thơ Hồ Xuân Hương, một trong những nhà thơ Nôm nổi tiếng nhất Việt Nam. Tác giả đã phân tích các đặc điểm về ngôn ngữ thơ, hình ảnh thơ, chủ đề thơ,... để làm nổi bật sự độc đáo và sáng tạo trong thơ của Hồ Xuân Hương.

3. "Giá trị hiện thực và nhân đạo trong thơ Tố Hữu" của Trần Đình Sử:

Bài viết này đánh giá giá trị hiện thực và nhân đạo trong thơ Tố Hữu, một nhà thơ lớn của Việt Nam. Tác giả đã phân tích các tác phẩm thơ tiêu biểu của Tố Hữu để làm nổi bật sự phản ánh chân thực hiện thực xã hội và tình cảm yêu nước, yêu thương con người của nhà thơ.

Ngoài ra, tôi cũng ấn tượng với một số bài phê bình thơ của các nhà văn, nhà thơ nổi tiếng như:

- "Bàn về thơ" của Xuân Diệu: Bài viết này thể hiện quan điểm của Xuân Diệu về thơ ca, một quan điểm đề cao sự sáng tạo và cái đẹp.

- "Về thơ trữ tình" của Hoài Thanh: Bài viết này phân tích đặc điểm của thơ trữ tình và vai trò của nhà thơ trữ tình.

Lý do tôi thích những bài nghiên cứu, phê bình thơ này là vì:

- Nội dung sâu sắc: Các bài viết này đều đi sâu vào phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật của các tác phẩm thơ.

- Phương pháp nghiên cứu khoa học: Các bài viết này đều sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa học để làm sáng tỏ vấn đề.

- Giọng văn rõ ràng, dễ hiểu: Các bài viết này đều được viết bằng giọng văn rõ ràng, dễ hiểu, phù hợp với nhiều đối tượng đọc giả.

Tuy nhiên, do khả năng tiếp cận dữ liệu của tôi còn hạn chế, nên tôi chưa thể khẳng định đây là những bài nghiên cứu, phê bình thơ hay nhất. Tôi hy vọng trong tương lai, tôi có thể đọc được nhiều bài nghiên cứu, phê bình thơ hơn nữa để có thể đánh giá một cách toàn diện và chính xác.

HQ
Hà Quang Minh
Giáo viên
22 tháng 3

Phải chăng sự sáng tạo sẽ giúp cuộc sống của mỗi người có thêm ý nghĩa? Đúng vậy. Sự sáng tạo đóng vai trò quan trọng trong việc mang lại ý nghĩa cho cuộc sống của mỗi người. Nó giúp chúng ta khám phá tiềm năng bản thân, thể hiện bản sắc riêng và tạo ra những giá trị mới cho thế giới. Sáng tạo có thể được thể hiện qua nhiều cách khác nhau: từ việc sáng tác nghệ thuật, khoa học kỹ thuật đến việc giải quyết những vấn đề trong cuộc sống hàng ngày. Khi chúng ta sáng tạo, chúng ta đang sử dụng trí tưởng tượng, tư duy độc lập và khả năng đổi mới để tạo ra những điều mới mẻ. Chúng ta có thể thấy rằng sự sáng tạo mang lại nhiều lợi ích cho mỗi người. Khi sáng tạo, chúng ta học hỏi được nhiều điều mới, rèn luyện tư duy và kỹ năng giải quyết vấn đề Sự sáng tạo tăng cường sự tự tin: Khi thành công trong việc sáng tạo, chúng ta sẽ cảm thấy tự tin hơn vào bản thân và khả năng của mình. Ngoài ra nó còn mang đến niềm vui và sự hài lòng: Sáng tạo giúp chúng ta giải tỏa căng thẳng, thư giãn và tận hưởng cuộc sống. Làm cho cuộc sống trở nên ý nghĩa hơn: Khi chúng ta sáng tạo, chúng ta đang đóng góp vào sự phát triển chung của xã hội và để lại dấu ấn của mình trên thế giới. Vì vậy, có thể khẳng định rằng sự sáng tạo sẽ giúp cuộc sống của mỗi người có thêm ý nghĩa. Nó giúp chúng ta phát triển bản thân, mang lại niềm vui và sự hài lòng, và làm cho cuộc sống trở nên ý nghĩa hơn.

HQ
Hà Quang Minh
Giáo viên
22 tháng 3

Tư tưởng của tác giả khi bàn về vấn đề năng lực sáng tạo của con người:

1. Năng lực sáng tạo là phẩm chất thiết yếu:

Tác giả khẳng định năng lực sáng tạo là phẩm chất thiết yếu của con người trong bối cảnh cuộc sống hiện đại. Nó là yếu tố then chốt giúp con người phát triển bản thân, thành công trong cuộc sống và góp phần xây dựng đất nước.

2. Năng lực sáng tạo có thể phát triển:

Tác giả cho rằng năng lực sáng tạo không phải là một năng khiếu bẩm sinh mà có thể rèn luyện và phát triển thông qua giáo dục, học tập và rèn luyện.

3. Cần tạo môi trường khuyến khích sáng tạo:

Tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tạo môi trường khuyến khích sáng tạo, nơi mỗi người được tự do tư duy, thử nghiệm và phát huy ý tưởng của mình.

4. Năng lực sáng tạo cần được ứng dụng vào thực tiễn:

Tác giả cho rằng năng lực sáng tạo cần được ứng dụng vào thực tiễn để tạo ra giá trị cho bản thân, cho xã hội và cho đất nước.

5. Năng lực sáng tạo là chìa khóa cho tương lai:

Tác giả tin rằng năng lực sáng tạo là chìa khóa giúp con người giải quyết những thách thức của tương lai và xây dựng một thế giới tốt đẹp hơn.

Bên cạnh những tư tưởng chính trên, tác giả còn thể hiện những quan điểm khác như:

- Năng lực sáng tạo gắn liền với tư duy phản biện, khả năng giải quyết vấn đề và kỹ năng giao tiếp.

- Năng lực sáng tạo cần được phát triển ngay từ khi còn nhỏ.

- Mỗi người cần có ý thức rèn luyện năng lực sáng tạo cho bản thân.

Kết luận:

Tác giả thể hiện tư tưởng tích cực về năng lực sáng tạo của con người. Tác giả tin rằng năng lực sáng tạo là phẩm chất thiết yếu giúp con người phát triển bản thân, thành công trong cuộc sống và góp phần xây dựng đất nước.

HQ
Hà Quang Minh
Giáo viên
22 tháng 3

Vai trò của năng lực sáng tạo trong bối cảnh cuộc sống hiện đại:

Đối với mỗi người:

- Giúp phát triển bản thân: 

+Nâng cao tư duy độc lập, khả năng giải quyết vấn đề.

+Tăng cường sự tự tin, dám nghĩ dám làm.

+Phát huy tiềm năng, khẳng định bản thân.

- Thành công trong cuộc sống: 

+Tạo ra cơ hội mới, nâng cao năng lực cạnh tranh.

+Dễ dàng thích nghi với môi trường thay đổi.

+Đạt được thành công trong học tập, công việc và cuộc sống.

Đối với đất nước:

- Động lực phát triển: 

+Thúc đẩy khoa học công nghệ, kinh tế và văn hóa.

+Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.

+Góp phần xây dựng đất nước giàu mạnh, văn minh.

-Giải quyết các vấn đề thách thức: 

+Tìm ra giải pháp cho các vấn đề xã hội, môi trường,...

+Nâng cao chất lượng cuộc sống.

+Góp phần xây dựng một xã hội tốt đẹp hơn.

Một số ví dụ về tầm quan trọng của năng lực sáng tạo:

+Thomas Edison: Sáng tạo ra bóng đèn, máy ghi âm,...

+Marie Curie: Phát hiện ra hai nguyên tố phóng xạ Polonium và Radium.

+Bill Gates: Sáng lập ra Microsoft, một trong những tập đoàn công nghệ lớn nhất thế giới.

Lời khuyên:

+Mỗi người cần rèn luyện năng lực sáng tạo ngay từ khi còn nhỏ.

+Nhà trường và xã hội cần tạo điều kiện để phát triển năng lực sáng tạo của mỗi người.

Kết luận:

Năng lực sáng tạo là một phẩm chất thiết yếu trong bối cảnh cuộc sống hiện đại. Nó đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của mỗi người và đất nước.

HQ
Hà Quang Minh
Giáo viên
22 tháng 3

Các thao tác nghị luận và tác dụng của việc phối hợp các thao tác lập luận trong văn bản "Năng lực sáng tạo":

Thao tác nghị luận:

1. Giải thích:

- Khái niệm "năng lực sáng tạo".

- Tầm quan trọng của năng lực sáng tạo.

2. Phân tích:

- Các biểu hiện của năng lực sáng tạo.

- Điều kiện phát triển năng lực sáng tạo.

3. Chứng minh:

- Tầm quan trọng của năng lực sáng tạo thông qua dẫn chứng thực tế.

- Ảnh hưởng của năng lực sáng tạo đến sự phát triển của cá nhân và xã hội.

4. Bình luận:

- Vai trò của năng lực sáng tạo trong cuộc sống hiện đại.

- Giải pháp để phát triển năng lực sáng tạo.

Tác dụng của việc phối hợp các thao tác lập luận:

- Làm sáng tỏ vấn đề năng lực sáng tạo một cách toàn diện: 

+Giải thích khái niệm, tầm quan trọng, biểu hiện, điều kiện và giải pháp phát triển năng lực sáng tạo.

+Phân tích các khía cạnh khác nhau của năng lực sáng tạo.

+Chứng minh tầm quan trọng và ảnh hưởng của năng lực sáng tạo.

+Bình luận về vai trò và giải pháp phát triển năng lực sáng tạo.

- Tăng tính thuyết phục cho bài viết: 

+Kết hợp nhiều thao tác lập luận giúp củng cố cho luận điểm.

+Dẫn chứng thực tế và ý kiến chuyên gia tăng tính xác thực cho bài viết.

- Kích thích tư duy của người đọc: 

+Bài viết đa dạng, phong phú, không nhàm chán.

+Giúp người đọc hiểu rõ hơn về tầm quan trọng và cách phát triển năng lực sáng tạo.

Kết luận:

Tác giả đã sử dụng phối hợp nhiều thao tác lập luận một cách hiệu quả để làm nổi bật vấn đề năng lực sáng tạo của con người. Việc phối hợp các thao tác lập luận giúp bài viết có tính logic, chặt chẽ, thuyết phục và kích thích tư duy của người đọc.