K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

15 tháng 3

(*) Bối cảnh lịch sử:

- Tháng 4/1972: Mỹ mở cuộc tấn công ồ ạt bằng B-52 vào miền Bắc Việt Nam, tập trung vào Hà Nội, Hải Phòng và một số thành phố khác.
- Tháng 5/1972: Quân và dân ta chiến thắng trong cuộc chiến tranh 12 ngày đêm bảo vệ bầu trời Hà Nội, Hải Phòng.
- Tháng 8/1972: Sau chiến thắng vang dội này, quân Giải phóng miền Nam tiến công giải phóng Quảng Trị, trong đó có Thành cổ Quảng Trị. Bức ảnh Nụ cười chiến thắng được chụp trong thời điểm này.

(*) Cuộc chiến tranh Thành cổ Quảng Trị trải qua 3 giai đoạn chính:

- Giai đoạn 1 (28/4 - 1/5/1972): Quân Giải phóng miền Nam tiến công, giải phóng thị xã Quảng Trị và tiến vào bao vây Thành cổ.

- Giai đoạn 2 (1/5 - 15/7/1972): Quân địch phản kích, hòng chiếm lại thị xã Quảng Trị và giải tỏa Thành cổ. Quân Giải phóng kiên cường chống trả, giữ vững trận địa.

- Giai đoạn 3 (16/7 - 16/9/1972): Quân Giải phóng mở đợt tấn công thứ ba, quyết định giải phóng Thành cổ. Sau 81 ngày đêm chiến đấu anh dũng, kiên cường, quân Giải phóng đã hoàn toàn giải phóng Thành cổ Quảng Trị.
(*) Nhân dân VIệt Nam có thể kháng chiến thành công vì:
- Tinh thần đoàn kết, yêu nước:

+ Nhân dân Việt Nam có lòng yêu nước nồng nàn, ý chí quật cường, không chịu khuất phục trước kẻ thù xâm lược.
+ Mọi tầng lớp nhân dân đều đoàn kết, nhất trí, cùng nhau chung sức chống giặc.
- Lãnh đạo sáng suốt của Đảng Cộng sản Việt Nam:

+ Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đại biểu trung thành cho lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả quốc gia, dân tộc.
+ Đảng đã đề ra đường lối chiến tranh chính nghĩa, phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam.
+ Đảng đã lãnh đạo và tổ chức nhân dân thực hiện cuộc kháng chiến một cách khoa học, sáng tạo.
- Sự ủng hộ của bạn bè quốc tế:

+ Phong trào giải phóng dân tộc, hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và công bằng xã hội phát triển mạnh mẽ trên thế giới.
+ Nhiều nước xã hội chủ nghĩa, phong trào giải phóng dân tộc và nhân dân tiến bộ trên thế giới đã ủng hộ Việt Nam về vật chất, tinh thần.
(*) Ý nghĩa của cuộc chiến tranh Thành cổ Quảng Trị đối với dân tộc và thời đại:
- Chiến thắng Thành cổ Quảng Trị là một trong những chiến thắng quan trọng nhất trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của nhân dân Việt Nam.

- Chiến thắng Thành cổ Quảng Trị là biểu tượng cho tinh thần dũng cảm, kiên cường, ý chí quyết tâm chiến thắng của nhân dân Việt Nam.
- Chiến thắng này đã cổ vũ cho phong trào giải phóng dân tộc, hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và công bằng xã hội trên thế giới.
- Chiến thắng Thành cổ Quảng Trị là một minh chứng cho sức mạnh của nhân dân khi biết đoàn kết, nhất trí, chiến đấu vì độc lập, tự do của Tổ quốc.
- Chiến thắng này đã góp phần làm sụp đổ hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc, cổ vũ cho phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa.
- Chiến thắng Thành cổ Quảng Trị là nguồn cảm hứng cho các dân tộc yêu chuộng hòa bình, độc lập, dân chủ trên thế giới.

Đề thi đánh giá năng lực

15 tháng 3

Di tích lịch sử: Địa đạo Củ Chi
Địa đạo Củ Chi là một hệ thống đường hầm ngầm dài hơn 200 km nằm ở huyện Củ Chi, ngoại ô thành phố Hồ Chí Minh. Hệ thống đường hầm này được xây dựng trong suốt cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và Mỹ, và được sử dụng để che giấu quân đội, vũ khí và vật tư, cũng như để di chuyển bí mật và tấn công quân địch.
Địa đạo Củ Chi là một minh chứng cho sự sáng tạo, kiên cường và dũng cảm của quân và dân ta trong cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ. Hệ thống đường hầm này đã giúp quân ta chiến thắng nhiều trận đánh quan trọng, và là một biểu tượng cho tinh thần bất khuất của dân tộc Việt Nam.

Ngày nay, Địa đạo Củ Chi là một di tích lịch sử quốc gia và là một điểm du lịch nổi tiếng. Du khách đến đây có thể tham quan hệ thống đường hầm, xem các hiện vật lịch sử và nghe kể về những câu chuyện chiến đấu oanh liệt của quân và dân ta.

15 tháng 3

Vì cuộc kháng chiến của Việt Nam là cuộc chiến tranh giữa một nước thuộc địa nhỏ bé với một cường quốc thực dân hùng mạnh. Chiến thắng của Việt Nam đã chứng minh cho các dân tộc thuộc địa khác thấy rằng có thể đánh bại thực dân Pháp và giành độc lập, miễn là có ý chí quyết tâm, đoàn kết và chiến lược đúng đắn.

D
datcoder
CTVVIP
6 tháng 5

STT

Giai đoạn

Diễn biến chính

1

Năm 1945

- Đêm 22, rạng sáng 23- 9- 1945, thực dân Pháp đánh úp trụ sở Uỷ ban hành chính Nam Bộ và cơ quan tự vệ thành phố Sài Gòn, mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam lần thứ hai.

- Ngày 23- 9- 1945, Uỷ ban kháng chiến Nam Bộ được thành lập. Quân dân Nam Bộ ra sức củng cố, xây dựng lực lượng vũ trang và tổ chức chiến đấu nhằm kìm chân quân Pháp trong các thành phố, thị xã ở phía Nam vĩ tuyến 16.

- Đảng và Chính phủ đã huy động cả nước chi viện cho Nam Bộ. 

=> Cuộc chiến đấu ở Nam Bộ bước đầu làm thất bại âm mưu “đánh nhanh, thắng nhanh” của thực dân Pháp, tạo điều kiện để nhân dân Nam Bộ và cả nước chuẩn bị lực lượng cho cuộc kháng chiến trường kì chống thực dân Pháp.

2

Giai đoạn 1946- 1950

- Từ tháng 11/1946, thực dân Pháp từng bước khiêu khích, tấn công quân sự tại Hải Phòng, Lạng Sơn, Đà Nẵng, Hà Nội,... 

- Ngày 18/12/1946, Pháp gửi tối hậu thư buộc chính phủ ta phải giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu, giao quyền kiểm soát Thủ đô cho chúng. 

- Ngày 18 và 19/12/1946, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp mở rộng tại Vạn Phúc (Hà Nội) quyết định phát động kháng chiến toàn quốc.

- Từ cuối năm 1946 đến cuối năm 1950, quân dân Việt Nam đã từng bước làm thất bại kế hoạch “đánh nhanh, thắng nhanh” của Pháp, tiến đến giành thế chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ:

+ Cuộc chiến đấu ở các đô thị phía bắc vĩ tuyến 16 từ tháng 12/1946 đến tháng 2/1947.

+ Chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947.

+ Chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950.

 

Giai đoạn 1951 – 1953

- Tháng 2 - 1951, Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng Cộng sản Đông Dương đã quyết định đổi tên Đảng là Đảng Lao động Việt Nam và khẳng định, bổ sung, hoàn chỉnh đường lối kháng chiến. 

- Ngày 3 - 3 - 1951, Mặt trận Liên hiệp quốc dân Việt Nam (Mặt trận Liên Việt) ra đời. 

- Năm 1952, cuộc vận động sản xuất và tiết kiệm được phát động. 

- Tháng 12 – 1953, Quốc hội thông qua Luật Cải cách ruộng đất và quyết định tiến hành cải cách ruộng đất ở vùng tự do.

- Quân đội Việt Nam liên tiếp mở những chiến dịch tiến công, tiếp tục giữ vững quyền chủ động trên chiến trường như: chiến dịch Hoà Bình, chiến dịch Tây Bắc, chiến dịch Thượng Lào, ...

3

Giai đoạn 1953- 1954

- Tháng 7-1953 được sự viện trợ của Mỹ, Pháp để ra kế hoạch Na-va, với ý đồ trong 18 tháng giành thắng lợi quân sự quyết định đề “kết thúc chiến tranh trong danh dự”. 

- Tháng 9-1953, Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng đề ra kế hoạch tác chiến trong đông - xuân 1953 - 1954. Phương châm chiến lược là tập trung lực lượng mở các cuộc tiến công lớn vào 

- Trong Cuộc tiến công chiến lược Đông - Xuân 1953- 1954, bộ đội chủ lực mở một loạt chiến dịch tấn công quân Pháp ở Lai Châu. Trung Lào, Thượng Lào, Bắc Tây Nguyên,... đồng thời đẩy mạnh chiến tranh du kích ở vùng sau lưng quân Pháp, làm phá sản bước đầu kế hoạch Na-va. 

- Tháng 11-1953, Nava quyết định điều quân lên chiếm giữ Điện Biên Phủ xây dựng nơi đây thành tập đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông Dương. 

- Đầu tháng 12-1953, Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng quyết định mở chiến dịch Điện Biên Phủ. 

- Chiều ngày 7-5-1954, tướng Đờ Ca-xtơ-ri cùng toàn bộ Bộ Tham mưu của quân Pháp đầu hàng. 

15 tháng 3

Ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 - 1954):
(*) Về mặt quân sự:

- Chiến thắng Điện Biên Phủ: Chiến thắng này đã đập tan âm mưu "đánh nhanh, thắng nhanh" của thực dân Pháp, buộc Pháp phải ký Hiệp định Giơ-ne-vơ, chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam.
- Giải phóng hoàn toàn miền Bắc: Miền Bắc trở thành hậu phương vững chắc cho cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
- Góp phần giải phóng các nước Đông Dương: Chiến thắng của Việt Nam đã cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc ở Lào và Campuchia.
(*) Về mặt chính trị:

- Khẳng định độc lập, chủ quyền của Việt Nam: Chiến thắng này đã khẳng định độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam trên trường quốc tế.
- Nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế: Việt Nam trở thành một trong những lá cờ đầu của phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
- Cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới: Chiến thắng của Việt Nam đã cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa.

(*) Về mặt xã hội:

- Nâng cao tinh thần yêu nước, đoàn kết của nhân dân: Chiến thắng này đã khơi dậy lòng tự hào dân tộc và tinh thần đoàn kết của nhân dân Việt Nam.
- Góp phần xây dựng nền văn hóa mới: Nền văn hóa mới của Việt Nam được xây dựng trên cơ sở tinh hoa văn hóa dân tộc và những giá trị tiên tiến của thế giới.
=> Có thể nói, cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 - 1954) là một cuộc chiến tranh vĩ đại, trong đó nhân dân Việt Nam đã chiến thắng vẻ vang, buộc thực dân Pháp phải ký Hiệp định Giơ-ne-vơ, chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam.

15 tháng 3

Nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 - 1954):
- Lãnh đạo sáng suốt của Đảng Cộng sản Việt Nam:

+ Đảng đã đề ra đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với điều kiện của Việt Nam.
+ Đảng đã lãnh đạo, tổ chức và động viên toàn dân tham gia kháng chiến.
- Tinh thần đoàn kết, yêu nước của nhân dân Việt Nam:

+ Toàn dân đoàn kết một lòng, quyết tâm chống giặc ngoại xâm.
+ Quân và dân ta đã chiến đấu anh dũng, kiên cường, hy sinh quên mình vì độc lập tự do.
- Sự ủng hộ của quốc tế:

+ Phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới phát triển mạnh mẽ, tạo điều kiện thuận lợi cho Việt Nam.
+ Nhân dân các nước xã hội chủ nghĩa và phong trào hòa bình thế giới đã ủng hộ Việt Nam.
- Chiến lược và chiến thuật đúng đắn:

+ Quân và dân ta đã áp dụng chiến lược du kích chiến tranh, kết hợp với chiến tranh chính quy.
+ Ta đã sáng tạo nhiều cách đánh, đánh địch trong thế yếu, buộc địch phải sa lầy, thất bại.
- Hệ thống chính trị vững mạnh:

+ Mặt trận Việt Minh và các tổ chức quần chúng đã phát huy vai trò, động viên toàn dân tham gia kháng chiến.
+ Chính quyền cách mạng được củng cố, ngày càng phát huy hiệu quả.

15 tháng 3

Chiến thắng Điện Biên Phủ có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp ở Đông Dương:
- Về mặt quân sự:

+ Đập tan âm mưu "đánh nhanh, thắng nhanh" của thực dân Pháp: Chiến thắng này đã đánh dấu sự thất bại hoàn toàn của kế hoạch Nava, buộc Pháp phải chuyển sang chiến lược phòng thủ bị động.
+ Làm thất bại âm mưu chia cắt hai miền Nam - Bắc: Chiến thắng này đã bảo vệ vững chắc thành quả của Cách mạng tháng Tám, giữ gìn sự thống nhất của đất nước.
+ Góp phần quan trọng vào việc giải phóng hoàn toàn các nước Đông Dương: Chiến thắng này đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc ở Lào và Campuchia, thúc đẩy sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân cũ trên thế giới.
- Về mặt chính trị:

+ Nâng cao uy tín và vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế: Chiến thắng này đã chứng minh cho thế giới thấy sức mạnh và ý chí quyết tâm của nhân dân Việt Nam trong cuộc chiến tranh chống Pháp.
+ Cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới: Chiến thắng này đã trở thành biểu tượng của tinh thần đoàn kết, dũng cảm, và ý chí quyết tâm giành độc lập của các dân tộc thuộc địa.
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đàm phán tại Hội nghị Giơ-ne-vơ: Chiến thắng này đã buộc Pháp phải ký Hiệp định Giơ-ne-vơ, chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam.
- Về mặt tinh thần:

+ Tăng cường niềm tin vào Đảng của nhân dân: Chiến thắng này đã khẳng định đường lối kháng chiến đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam, củng cố niềm tin vào Đảng của nhân dân ta.
+ Chiến thắng này đã khơi dậy lòng yêu nước và tinh thần cách mạng của toàn dân, cổ vũ nhân dân tiếp tục chiến đấu cho đến khi giành được chiến thắng cuối cùng.

D
datcoder
CTVVIP
6 tháng 5

- Tháng 7-1953 được sự viện trợ của Mỹ, Pháp để ra kế hoạch Na-va, với ý đồ trong 18 tháng giành thắng lợi quân sự quyết định đề “kết thúc chiến tranh trong danh dự”.

- Tháng 9-1953, Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng đề ra kế hoạch tác chiến trong đông - xuân 1953 - 1954. Phương châm chiến lược là tập trung lực lượng mở các cuộc tiến công lớn vào

- Trong Cuộc tiến công chiến lược Đông - Xuân 1953- 1954, bộ đội chủ lực mở
một loạt chiến dịch tấn công quân Pháp ở Lai Châu, Trung Lào, Thượng Lào, Bắc Tây Nguyên,... đồng thời đẩy mạnh chiến tranh du kích ở vùng sau lưng quân Pháp, làm phá sản bước đầu kế hoạch Na-va.

- Tháng 11-1953, Nava quyết định điều quân lên chiếm giữ Điện Biên Phủ xây dựng nơi đây thành tập đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông Dương.

- Đầu tháng 12-1953, Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng quyết định mở chiến dịch Điện Biên Phủ. 

- Chiều ngày 7-5-1954, tướng Đờ Ca-xtơ-ri cùng toàn bộ Bộ Tham mưu của quân Pháp đầu hàng.

15 tháng 3

Diễn biến chính của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược giai đoạn 1951 - 1953:
(*) Giai đoạn từ tháng 11 năm 1950 đến tháng 10 năm 1951:

- Pháp thực hiện kế hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhi, tập trung lực lượng tấn công các khu vực Việt Bắc, Thanh Hóa, Nghệ An.
- Quân và dân ta chiến đấu anh dũng, kiên cường.
- Một số trận đánh tiêu biểu:
+ Chiến dịch Hoàng Hoa Thám (1951).
+ Chiến dịch Trần Hưng Đạo (1951 - 1952).
(*) Giai đoạn từ tháng 11 năm 1951 đến tháng 10 năm 1952:

- Pháp tập trung lực lượng tấn công Tây Bắc.
- Quân và dân ta chiến đấu anh dũng, kiên cường, giữ vững Tây Bắc.
- Trận đánh tiêu biểu: Chiến dịch Tây Bắc (1952).
(*) Giai đoạn từ tháng 11 năm 1952 đến tháng 7 năm 1953:

- Pháp thực hiện kế hoạch Nava, tập trung lực lượng tấn công Điện Biên Phủ.
- Quân và dân ta chiến đấu anh dũng, kiên cường, bẻ gãy kế hoạch Nava của Pháp.
- Chiến thắng Điện Biên Phủ (7/5/1954) là một mốc son chói lọi trong lịch sử dân tộc.

15 tháng 3

(*) Giai đoạn từ tháng 12 năm 1946 đến tháng 10 năm 1947:

- 19/12/1946: Chủ tịch Hồ Chí Minh ra lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.
- Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp bùng nổ.
- Quân và dân ta chiến đấu anh dũng, kiên cường, đẩy lùi nhiều cuộc tấn công của Pháp.
- Một số trận đánh tiêu biểu:
+ Trận tập kích Sài Gòn - Chợ Lớn (25/12/1945).
+ Trận chiến đấu ở vành đai thành phố Sài Gòn - Chợ Lớn (1946 - 1947).
+ Trận Giồng Riềng (1948).
(*) Giai đoạn từ tháng 11 năm 1947 đến tháng 12 năm 1949:

- Pháp tập trung lực lượng tấn công Việt Bắc, hòng tiêu diệt cơ quan đầu não của cuộc kháng chiến.
- Quân và dân ta chiến đấu anh dũng, kiên cường, bất khuất.
- Một số trận đánh tiêu biểu:
+ Chiến dịch Việt Bắc (1947).
+ Chiến dịch Biên giới Thu - Đông (1950).
(*) Giai đoạn từ tháng 1 năm 1950 đến tháng 10 năm 1950:

- Pháp mở rộng chiến tranh ra toàn bộ lãnh thổ Việt Nam.
- Quân và dân ta chủ động phản công, đẩy lùi quân Pháp trên nhiều mặt trận.
- Một số trận đánh tiêu biểu:
+ Chiến dịch Hoàng Hoa Thám (1951).
+ Chiến dịch Trần Hưng Đạo (1951 - 1952).