K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

11 tháng 12 2020

Huyết áp tối đa được đo ở động mạch chủ khi tâm thất co.

11 tháng 12 2020

Huyetes áp tối đa ( còn gọi là huyết áp tâm thu hoặc ngắn gọn là số tren ) bình thường từ 90-139 mm Hg ( nghĩ v á )

11 tháng 12 2020

ĐB NST thể tam nhiễm (2n + 1) ở người:

Hội chứng Down (3 NST 21) 

Hội chứng Edward (3 NST 18) 

Hội chứng Patau (3 NST 13) 

Hội chứng Triple X (3 NST X) 

Hội chứng Klinefelter (47,XXY) 

Hội chứng Jacobs (47,XYY) 

27 tháng 12 2020

Có 1 cặp NST có 3 chiếc, các cặp khác đều có 2 chiếc

11 tháng 12 2020

Kiểu gen 1: AABb - Thân xám, cánh dài 

Kiểu gen 2: Aabb - Thân xám, cánh cụt

Kiểu gen 3: aaBb - Thân đen, cánh dài

Kiểu gen 4: aabb - Thân đen, cánh cụt

11 tháng 12 2020

Trình tự mạch gen đâu em?

11 tháng 12 2020

Thể dị bội được phát sinh trong các cơ chế:

a. Giảm phân

b. Nguyên phân lần đầu tiên của hợp tử

c.Nguyên phân từ lần thứ hai của hợp tử

d. Tất cả các đáp án trên

11 tháng 12 2020

nguyên phân lần đầu tiên hình thành thể khảm...cả 3 là đột biến dị bội. còn thể dị bội là?

11 tháng 12 2020

Quá trình hấp thu dinh dưỡng:

- Lớp niêm mạc ruột non có các nếp gấp với các lông ruột và lông cực nhỏ làm diện tích bề mặt tăng 600 lần => sự hấp thụ các chất dinh dưỡng với hiệu quả cao

- Ruột non rất dài (tới 2,8 - 3m). Tổng diện tích bề mặt bên trong tới 400-500m2

- Ruột non có mạng mao mạch máu và mao mạch bạch huyết dày đặc, phân bố tới từng lộn ruột => cho phép một số lượng lớn chất dinh dưỡng sau khi thấm qua niêm mạc ruột vào được mao mạch máu và mạch bạch huyết

Quá trình thải phân:

Vai trò cùa ruột già:

- Hấp thụ phần nước còn rất lớn trong dịch thức ăn dược chuyển xuống đây sau khi đã hấp thụ các chất dinh dưỡng ở ruột non.

- Hình thành phân và thải phân nhờ sự co bóp phối hợp của các cơ ở hậu môn và thành bụng.

11 tháng 12 2020

1. Rễ củ

Một số loại rễ củ

- Đặc điểm: rễ phình to thành củ

- Chức năng: dự trữ chất hữu cơ cho cây khi ra hoa tạo quả

- Ví dụ: cây củ cải, cây cà rốt …

2. Rễ móc

- Đặc điểm: rễ phụ mọc từ thân và cành trên mặt đất, móc vào trụ bám

  - Chức năng: móc vào trụ bám giúp cây leo lên.

  - VD: Cây trầu không, cây hồ tiêu…

3. Rễ thở

- Đặc điểm: sống trong điều kiện thiếu không khí, rễ mọc ngược lên mặt đất

- Chức năng: lấy không khí cho rễ cây hô hấp

- Ví dụ: cây bụt mọc, cây bần

4. Giác mút

- Đặc điểm: rễ biến đổi thành giác mút, đam vào thân hoặc cành của cây khác

- Chức năng: lấy chất hữu cơ cho cây

- Ví dụ: cây tầm gửi, cây tơ hồng …

11 tháng 12 2020

*   Rễ củ. Các loại rễ củ như củ sắn, cà rốt, khoai lang, phần rễ phình to tạo thành củ chứa các chất dự trữ dùng cho cây lúc ra hoa, kết quả.

*   Rễ móc. Các loại rễ móc như rễ cây trầu không, cây vạn niên thanh… Đó là những rễ phụ mọc ra từ thân giúp cây bám vào trụ để léo lên.

*   Rễ thở. Có ở nhiều loại cây sống ở các đầm lầy ngập nước như vẹt, sú. mắm, cây bụt mọc… Các rễ hô hấp mọc hướng ngược lên trên mặt nước lấy không khí cho rễ hô hấp.

* Giác mút. Có ở loại cây sống bám như tầm gửi, tơ hồng. Rễ biến thành giác mút đâm vào cây khác để hút thức ăn.

11 tháng 12 2020

- Biến đổi lý học:

+ Tiết dịch tiêu hóa của tuyến gan, tuyến tụy, tuyến ruột làm hòa loãng thức ăn.

+ Sự co bóp cơ thành ruột giúp thức ăn thấm đều dịch tiêu hóa.

+ Dịch mật phân cắt khối lipit thành các giọt lipit nhỏ.

- Biến đổi hóa học: sự phân cắt các đại phân tử thức ăn thành các phân tử chất dinh dưỡng .

11 tháng 12 2020

* Biến đổi lí học:

  - Tuyến nước bọt tiết ra nước bọt làm cho thức ăn mềm và ướt

  - Răng, lưỡi, các cơ môi, má làm cho thức ăn được nghiền nát, làm nhuyễn, thấm đều với nước bọt, tạo viên thức ăn dễ nuốt.

* Biến đổi hóa học:

  - Enzim amilaza có trong nước bọt biến đổi một phần tinh bột chín có trong thức ăn thành đường mantôzơ.

11 tháng 12 2020

1. Miệng

Miệng là nơi bắt đầu của đường tiêu hóa, quá trình tiêu hóa bắt đầu từ đây ngay khi bạn đưa thức ăn vào miệng, sau đó nhai để chia thức ăn thành những miếng nhỏ giúp cho việc tiêu hóa dễ dàng hơn, trong khi nước bọt trộn với thức ăn để bắt đầu quá trình phân hủy tinh bột thành các chất đường đơn.

2. Họng

Cổ họng là điểm đến tiếp theo cho thực phẩm từ miệng đi xuống họng và tiếp tục di chuyển xuống thực quản.

3. Thực quản

Thực quản là một ống cơ kéo dài từ hầu họng đến dạ dày. Thực quản đưa thức ăn xuống dạ dày bằng các đợt các đợt cơn co thắt hay còn được gọi là nhu động. Điểm giữa thực quản và dạ dày có cơ vòng thực quản dưới, đây là một cái "van" có nhiệm vụ giữ cho thức ăn ở dạ dày không trào ngược lên thực quản.

 

4. Dạ dày

Dạ dày là một cơ quan giống như cái túi có các cơ rất khỏe. Ngoài việc chức năng lưu giữ, khi thức ăn đến dạ dày sẽ được trộn lẫn với axit và các enzyme để thủy phân các protein phức tạp. Khi nó rời khỏi dạ dày, tất cả các loại thức ăn đã được biến thành chất lỏng hoặc bột nhão và được di chuyển đến ruột non.

5. Ruột non

Ruột non dài khoảng sáu mét và là đoạn quan trọng nhất của quá trình tiêu hóa thức ăn. Khi đến ruột non, thức ăn vẫn tiếp tục bị phá vỡ bằng các enzyme được tiết ra bởi tuyến tụy và mật từ gan. Mật là hợp chất giúp cơ thể tiêu hóa chất béo và loại bỏ các sản phẩm được thải loại từ máu. Nhu động ruột đóng vai trò quan trọng ở ruột non, do nó giúp di chuyển thức ăn chạy dọc suốt chiều dài của ruột non và trộn thức ăn với các dịch tiêu hóa. Tá tràng chủ yếu chịu trách nhiệm cho việc tiếp tục quá trình phân hủy thức ăn; hỗng tràng và hồi tràng chịu trách nhiệm chính cho việc hấp thụ các chất dinh dưỡng đi vào máu.

 

6. Đại tràng (Ruột già)

Phân hoặc chất thải còn sót lại từ quá trình tiêu hóa được đưa xuống đại tràng bằng nhu động ruột, đầu tiên ở trạng thái lỏng và cuối cùng ở dạng rắn khi nước được lấy ra khỏi phân. Thông thường phải mất khoảng 36 giờ để phân đi qua đại tràng. Thành phần chính của phân chủ yếu là mảnh vụn thức ăn và vi khuẩn. Những vi khuẩn này thực hiện một số chức năng hữu ích, như tổng hợp các loại vitamin khác nhau, xử lý chất thải và cặn lắng thức ăn, bảo vệ cơ thể chống lại vi khuẩn có hại.

7. Trực tràng

Nhiệm vụ của trực tràng là nhận phân từ đại tràng và kích thích các dây thần kinh truyền đến vỏ đại não, cho bạn biết cảm giác muốn đi đại tiện. Sau đó, bộ não sẽ quyết định có nên đi đại tiện hay không. Nếu muốn đi vệ sinh, cơ vòng sẽ giãn ra để đưa phân ra khỏi cơ thể. Còn nếu chưa muốn, cơ thắt và trực tràng sẽ điều chỉnh lại để cảm giác muốn đi vệ sinh tạm thời biến mất.

8. Hậu môn

Chức năng chính của hậu môn là đựng và đào thải phân, đồng thời tiết dịch nhầy để bôi trơn giúp phân dễ dàng di chuyển ra khỏi cơ thể và hấp thu nước.