K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

29 tháng 3

Các tiêu chuẩn của Việt Nam và quốc tế được áp dụng trong thủy sản:

- Tiêu chuẩn GlobalGAP cho nuôi trồng thủy sản.

- Tiêu chuẩn ASC cho nuôi trồng tôm.

- Tiêu chuẩn ASC cho nuôi trồng cá hồi.

- TCVN 4378:2001 - Cơ sở chế biến thủy sản - Điều kiện đảm bảo chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm.

- TCVN 5287:2008 - Thủy sản đông lạnh - Phương pháp xác định vi sinh vật.

- TCVN 3701:2009 - Thủy sản và sản phẩm thủy sản - Xác định hàm lượng natri clorua.

- QCVN 8-2:2011/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với giới hạn cho phép của kim loại nặng trong thực phẩm.

- ...

Đề thi đánh giá năng lực

D
datcoder
CTVVIP
29 tháng 3

1. Chăm sóc và quản lí

Khi triều xuống tiến hành kiểm tra tỉ lệ vùi cát của nghêu để ước tính mật độ. Cào và san thưa những nơi nghêu tập trung quá dày. Khi nghêu lớn cần san thưa để nghêu tăng trưởng tốt hơn. San lấp các khu vực trũng cục bộ, thường xuyên theo dõi, kiểm tra địch hại, vệ sinh bãi nuôi đảm bảo dòng nước thông thoáng. Định kì kiểm tra sinh trưởng của nghêu để có những điều chỉnh kịp thời.

2. Thu hoạch

Sau khoảng 18 đến 20 tháng tháng nuôi, khi nghêu đạt kích cỡ từ 15 đến 20 g/con là có thể thu hoạch. Người nuôi có thể lựa chọn thu tỉa một phần hoặc thu toàn bộ tuỳ theo nhu cầu của thị trường và tốc độ sinh trưởng của nghêu. Thu hoạch nghêu khi nước triều rút.

D
datcoder
CTVVIP
29 tháng 3

- Chọn nghêu giống sáng màu, không bị đóng rêu và há miệng. Tuỳ theo tốc độ dòng chảy và chất lượng nước có thể thả nuôi với mật độ khác nhau. Nơi có sóng gió lớn thì thả giống cỡ lớn và ngược lại. Nếu nghêu giống 20 000 con/kg thì có thể thả mật độ 5 000 con/m². Nếu cỡ giống 10 000 con/kg thì thả với mật độ 3 000 con/m², cỡ 1 000 con/kg thì thả cỡ 350 đến 400 con/m².

- Mùa vụ thả giống nghêu từ tháng 5 đến tháng 6 hằng năm. Rải đều nghêu giống lên mặt bãi vào sáng sớm hoặc chiều mát trước khi triều lên ngập bãi.

D
datcoder
CTVVIP
29 tháng 3

Lựa chọn bãi nuôi: Bãi nuôi nghêu cần có tỉ lệ cát bùn thích hợp (cát 70%, bùn 30%) và cỡ hạt từ 0,062 đến 0,250 mm, độ mặn từ 15 đến 25 %. Nền đáy bằng phẳng, không quá dốc. Bãi nuôi không bị phơi đáy quá 4 giờ/ngày và nhiệt độ của không khí tốt nhất trong khoảng 25 – 28 °C, cao nhất không quá 37 °C

29 tháng 3

a. Quy trình nuôi:

- Giai đoạn 1 (tôm giống):

+ Nuôi trong ao lót bạt HDPE, diện tích 1.000m².

+ Mật độ thả: 1.000 - 1.500 con/m².

+ Thời gian nuôi: 30 - 45 ngày.

+ Thức ăn: Sử dụng thức ăn viên chuyên dụng cho tôm giống, độ đạm 35%.

+ Quản lý môi trường: Thay nước 20% mỗi ngày, sục khí 24/24h.

- Giai đoạn 2 (tôm thương phẩm):

+ Chuyển tôm từ ao ương sang ao nuôi thương phẩm.

+ Mật độ thả: 30 - 40 con/m².

+ Thời gian nuôi: 90 - 120 ngày.

+ Thức ăn: Sử dụng thức ăn viên chuyên dụng cho tôm thương phẩm, độ đạm 30%.

+ Quản lý môi trường: Thay nước 30% mỗi tuần, sục khí 24/24h.

b. Mức độ thâm canh:

- Mô hình này áp dụng các kỹ thuật tiên tiến như lót bạt HDPE, sục khí 24/24h, cho ăn tự động,...

- Mật độ thả cao, năng suất cao.

- Cần đầu tư nhiều vốn, kỹ thuật cao và quản lý chặt chẽ.

c. Hiệu quả:

- Năng suất: 20 - 30 tấn/ha/vụ.

- Lợi nhuận: 5 - 10 tỷ đồng/ha/vụ.

29 tháng 3

- Thu hoạch toàn bộ:

+ Dùng lưới hoặc đăng để bắt hết cá trong ao.

+ Phân loại cá theo kích thước và chất lượng.

+Sử dụng phương pháp vận chuyển phù hợp để đảm bảo cá sống khỏe mạnh.

- Thu hoạch tỉa:

+ Dùng lưới hoặc đăng để bắt những con cá đạt kích thước thương phẩm.

+ Giữ lại những con cá nhỏ để nuôi tiếp.

+ Thu hoạch tỉa nhiều lần trong vụ nuôi.

29 tháng 3

Các biểu hiện bất thường của tôm trong ao nuôi:

- Tôm bơi lờ đờ, tập trung ở bờ ao, hoặc nổi đầu trên mặt nước.

- Tôm bỏ ăn, giảm sức bắt mồi.

- Tôm chết rải rác hoặc chết hàng loạt.

- Tôm chuyển màu: đỏ, vàng, đen, hoặc trắng.

- Vỏ tôm mềm, mỏng, dễ bong tróc.

- Xuất hiện đốm, mảng bất thường trên vỏ tôm

- Tôm bị cong thân, teo đốt, hoặc phát triển không đồng đều.

- Xuất hiện các ký sinh trùng trên cơ thể tôm.

- Gan, tụy, đường ruột của tôm có màu sắc bất thường.

D
datcoder
CTVVIP
29 tháng 3

Người nuôi tôm nên:

1. Độ pH của nước nuôi quá cao.

- Thay nước: Bơm nước mới vào ao để giảm độ pH.

- Sử dụng các chất điều chỉnh pH: Dùng axit nitric, axit sunfuric hoặc các chế phẩm sinh học để giảm độ pH.

- Tăng cường sục khí: Giúp tăng lượng oxy trong nước và giảm độ pH.

2. Lượng oxygen trong nước quá thấp: 

- Tăng cường sục khí: Bật quạt nước, máy sục khí để tăng lượng oxy trong nước.

- Thay nước: Bơm nước mới vào ao để bổ sung oxy.

- Giảm mật độ nuôi: Giảm số lượng tôm trong ao để giảm nhu cầu oxy.

- Sử dụng các chế phẩm sinh học: Dùng các chế phẩm sinh học có khả năng phân hủy thức ăn thừa và tảo để tăng lượng oxy trong nước.

3. Lượng NH3 trong nước quá cao

- Thay nước: Bơm nước mới vào ao để giảm lượng NH3.

- Sử dụng các chất khử NH3: Dùng zeolite, baking soda, hoặc các chế phẩm sinh học để khử NH3.

- Giảm lượng thức ăn: Cho tôm ăn lượng thức ăn vừa đủ, tránh thức ăn dư thừa.

- Siphon đáy ao: Loại bỏ thức ăn dư thừa và phân tôm để giảm lượng NH3.

29 tháng 3

Người nuôi tôm nên:

1. Độ pH của nước nuôi quá cao.

- Thay nước: Bơm nước mới vào ao để giảm độ pH.

- Sử dụng các chất điều chỉnh pH: Dùng axit nitric, axit sunfuric hoặc các chế phẩm sinh học để giảm độ pH.

- Tăng cường sục khí: Giúp tăng lượng oxy trong nước và giảm độ pH.

2. Lượng oxygen trong nước quá thấp: 

- Tăng cường sục khí: Bật quạt nước, máy sục khí để tăng lượng oxy trong nước.

- Thay nước: Bơm nước mới vào ao để bổ sung oxy.

- Giảm mật độ nuôi: Giảm số lượng tôm trong ao để giảm nhu cầu oxy.

- Sử dụng các chế phẩm sinh học: Dùng các chế phẩm sinh học có khả năng phân hủy thức ăn thừa và tảo để tăng lượng oxy trong nước.

3. Lượng NH3 trong nước quá cao

- Thay nước: Bơm nước mới vào ao để giảm lượng NH3.

- Sử dụng các chất khử NH3: Dùng zeolite, baking soda, hoặc các chế phẩm sinh học để khử NH3.

- Giảm lượng thức ăn: Cho tôm ăn lượng thức ăn vừa đủ, tránh thức ăn dư thừa.

- Siphon đáy ao: Loại bỏ thức ăn dư thừa và phân tôm để giảm lượng NH3.

29 tháng 3

- Lựa chọn tôm giống: Chọn mua tôm giống đã được kiểm dịch, khoẻ mạnh và đạt tiêu chuẩn từ PL12 (9 đến 11 mm) trở lên. Thả tôm giống với mật độ từ 2.000 đến 4000 con/m² cho giai đoạn 1, từ 350 đến 800 con/m² cho giai đoạn 2. Thả tôm với mật độ từ 150 đến 250 con/m² cho giai đoạn 3.

- Cách thả tôm giống: Nên thả tôm giống vào lúc sáng sớm hoặc chiều muộn. Trước khi thả, cần ngâm các bao tôm giống xuống ao ương trong thời gian từ 15 đến 20 phút để cân bằng nhiệt độ trong và ngoài túi vận chuyển. Sau đó, mở túi cho tôm giống bơi từ từ ra ngoài. Ở miền Bắc, tôm thẻ chân trắng thường được thả khi mùa lạnh kết thúc (tháng 4). Miền Nam có thể thả quanh năm nhưng tốt nhất là tránh các tháng mưa nhiều