Một tế bào sinh dưỡng nguyên phân liên tiếp 8 đợt đòi hỏi môi trường cung cấp 20400 NST đơn mới tương đương.
a. Xác định 2n
b. Xác định số NST và trạng thái của nó ở kỳ giũa, kỳ sau các tế bào khi chúng tiến hành nguyên phân lần cuối cùng.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
- Có rất nhiều thứ ví dụ như : nhà cửa , hay 1 số những công trình để khai thác du lịch.
Ví dụ: Nguồn ảnh: mạng xã hội
Tham khảo:
Các nhân tố vô sinh Các nhân tố hữu sinh
- Những nhân tố tự nhiên: Ánh sáng, đất, nước, nhiệt độ, độ ẩm,… - Những nhân tố do hoạt động của con người tạo nên: khói bụi, máy móc, trang thiết bị, | - Những nhân tố tự nhiên: Ánh sáng, đất, nước, nhiệt độ, độ ẩm,… - Những nhân tố do hoạt động của con người tạo nên: khói bụi, máy móc, trang thiết bị, |
- Một chậu cá vàng, một lồng gà bán ở chợ không phải quần thể sinh vật.
Vì không thỏa mãn những điều sau đây :
- Tập hợp những cá thể cung loài.\(\Rightarrow\) là tập hợp nhiều cá thể như gà , cá không cùng loài.
- Sinh sống trong một khoảng không gian nhất định, ở một thời điểm nhất định.\(\Rightarrow\) Sinh sống trong khoảng không gian hẹp nay đây mai đó không nhất định và thời điểm cũng vậy.
- Những cá thể trong loài có khả năng sinh sản tạo thành những thế hệ mới.\(\Rightarrow\) khoảng không gian hẹp không đủ để có khả năng sinh sản tạo thành những thế hệ mới
Nhận xét:
Sinh vật trong các môi trường sống khác nhau trong tự nhiên rất phong phú, đa dạng về số lượng loài.
Môi trường sống đa dạng và phong phú
Vì có rất nhiều môi trường : Trên cạn, dưới nước (nước ngọt, nước mặn), trong cơ thể sinh vật khác,...
Thân cao, quả vàng lai với thân thấp, quả đỏ, F1 thu được 100% thân cao, quả đỏ
=> Thân cao ( A) trội hoàn toàn so với thân thấp (a)
Quả đỏ (B) trội hoàn toàn so với quả vàng (b)
Xét F2 :
Có : 918 cao , đỏ : 305 cao, vàng : 320 thấp, đỏ : 100 thấp, vàng
≃ 9 cao, đỏ : 3 cao, vàng : 3 thấp, đỏ : 1 thấp, vàng (mik lm thế này để bn dễ nhìn và hiểu tỉ lệ hơn )
a) Có : \(\dfrac{cao}{thấp}=\dfrac{9+3}{3+1}=\dfrac{3}{1}\)
-> F1 có KG \(Aa\) (1)
\(\dfrac{đỏ}{vàng}=\dfrac{9+3}{3+1}=\dfrac{3}{1}\)
-> F1 có KG \(Bb\) (2)
Ta có : ( cao : thấp ) ( đỏ : vàng ) = (3 :1) (3 : 1) = 9 : 3 : 3 : 1
-> Giống với tỉ lệ bài cho
=> Phép lai tuân theo quy luật phân ly độc lập
Từ (1)và (2) => F1 có KG AaBb
Có : P tương phản , F1 dị hợp -> P thuần chủng
Vậy P có KG \(AAbb\) x \(aaBB\)
Sđlai minh họa :
Ptc : AAbb x aaBB
G : A ; b a ; B
F1 : KG : 100% AaBb
KH : 100% cao , đỏ
F1 x F1 : AaBb x AaBb
G : AB;Ab;aB;ab AB;Ab;aB;ab
F2 : KG : 1AABB : 2AABb : 2 AaBB : 4AaBb : 1AAbb : 2Aabb : 1aaBB
: 2 aaBb : 1 aabb
KH : 9 cao, đỏ : 3 cao, vàng : 3 thấp, đỏ : 1 thấp, vàng
b) Ta có : Tỉ lệ F1 phân ly 1 : 1 : 1 : 1 = (1 : 1) (1 : 1)
Tính trạng hình dạng cây phân ly theo tỉ lệ 1 : 1 -> P có KG Aa x aa (1)
Tính trạng màu sắc hoa phân ly theo tỉ lệ 1 : 1 -> P có KG Bb x bb (2)
(ta suy đc KG trên lak do tỉ lệ 1 : 1 lak kết quả phép lai phân tích Aaxaa)
Từ (1) và (2) -> P có KG AaBb x aabb (cao, đỏ x thấp, vàng)
hoặc Aabb x aaBb (cao, vàng x thấp, đỏ )
Do đề ko yêu cầu viết sơ đồ lai nên ở dạng như câu b) ta ko cần mất thời gian để viết sđlai ( knghiệm đi thi của mik đó :> )
a) Cao , vàng lai thấp , đỏ thu đc F1 100% cao ,đỏ
-> Cao (A) trội hoàn toàn so với thấp (a)
Đỏ (B) trội hoàn toàn so với vàng (b)
Xét tỉ lệ F2 :
56,25% cao, đỏ : 18,75% cao, vàng : 18,75% thấp, đỏ : 6,25% thấp, vàng
-> 9 cao, đỏ : 3 cao, vàng : 3 thấp, đỏ : 1 thấp, vàng
\(\dfrac{cao}{thấp}=\dfrac{9+3}{3+1}=\dfrac{3}{1}\)
=> F1 có KG Aa (1)
\(\dfrac{đỏ}{vàng}=\dfrac{9+3}{3+1}=\dfrac{3}{1}\)
-> F1 có KG Bb (2)
Xét chung các cặp tt :
( cao : thấp ) ( đỏ : vàng ) = (3:1) (3:1) = 9 : 3 : 3 : 1
-> Giống vs tỉ lệ bài cho
=> Phép lai tuân theo quy luật phân ly độc lập
Từ (1) và (2) => F1 có KG AaBb
P thuần chủng có KG : AAbb x aaBB
Sđlai :
Ptc : AAbb x aaBB
G : Ab aB
F1 : 100% AaBb (100% cao, đỏ)
F1 x F1 : AaBb x AaBb
G : AB;Ab;aB;ab AB;Ab;aB;ab
F2 : KG : 1AABB : 2AABb : 2AaBB : 4AaBb : 1AAbb : 2Aabb : 1aaBB
: 2aaBb : 1aabb
KH : 9 cao, đỏ : 3 cao, vàng : 3 thấp, đỏ : 1 thấp, vàng
b) Trong số cây thân cao, hoa đỏ ờ F2 thik tỉ lệ cây không thuần chủng chiếm tỉ lệ : \(\dfrac{8}{9}\)
a) Nói chung anh giải thích nôm na, hiện tượng trên là hiện tượng thoái hoá giống do tự thụ phấn. Nguyên nhân của nó là do sự xuất hiện tăng dần các cặp đồng hợp tử lặn và giảm đi tỉ lệ dị hợp tử qua mỗi thế hệ, kiểu hình biểu hiện sẽ kém hơn so với thế hệ trước.
b) Để tạo ra giống thuần chủng, vì nó tạo tỉ lệ đồng hợp tăng dần qua từng thế hệ mà.
c) Ở đời F7:
\(Aa=\left(\dfrac{1}{2}\right)^7=\dfrac{1}{128}\\ AA=aa=\dfrac{1-\dfrac{1}{128}}{2}=\dfrac{127}{256}\)
a.
-Kiểu gen dị hợp tử Aa có chiều cao và năng suất tốt nhất. khi tự thụ phấn thì các thế hệ sau chiều cao và năng suất đều giảm dần => Chứng tỏ kiểu gen Aa là ưu thế lai vì thể dị hợp tử có kiểu hình vượt trội so với thể đồng hợp tử.
b.
-Trong chọn giống người ta sử dụng tự thụ phấn để kiểm tra độ thuần chủng của dòng cây đó, nếu chưa thuần chủng thì tự thụ phấn qua nhiều thế hệ sẽ tạo ra các dòng thuần chủng. Vì tự thụ phấn qua nhiều thế hệ thì tỉ lệ kiểu gen dị hợp (không thuần chủng) giảm dần và kgen đồng hợp (thuần chủng) tăng dần.
c.
-Sử dụng công thức tính tỉ lệ kiểu gen ở quần thể tự phối -> ở F7:
+ Tỉ lệ kiểu gen Aa = \(\dfrac{1}{2^7}\)
+ Tỉ lệ kiểu gen AA = \(\dfrac{\left(1-\dfrac{1}{2^7}\right)}{2}\)
+ Tỉ lệ kiểu gen aa = \(\dfrac{\left(1-\dfrac{1}{2^7}\right)}{2}\)
=> F7: \(\dfrac{\left(1-\dfrac{1}{2^7}\right)}{2}AA:\dfrac{1}{2^7}Aa:\dfrac{\left(1-\dfrac{1}{2^7}\right)}{2}aa\)
a)Tổng số nu của gen : \(N=\dfrac{2L}{3,4}=\dfrac{2.4080}{3,4}=2400 \left(nu\right)\)
Nu loại G = \(\dfrac{3}{2}\) loại ko bổ sung vs nó => G = \(\dfrac{3}{2}\) A (1)
Lại có : 2A + 2G = 2400
Thay (1) vào phương trình ta có :
2A + 2 x \(\dfrac{3}{2}\) A = 2400
=> A = 120
Vậy A = T = 120 nu
G = X = 1080 nu
Gen trên có số lk H lak : \(2A+3G=2.120+3.1080=3480\left(lk\right)\)
b) ( Do đề ko có câu hỏi nên mik đoán đề vak trl tất cả những j có thể lấy ở dữ kiện của đề nha )
Gen mới sau khi đột biến ngắn hơn gen cũ 10,2 Ao -> Đột biến mất 3 cặp nu
Gen mới kém gen ban đầu 6 lk H
=> Đột biến mất 3 cặp G - X
-> Số nu gen mới sau khi đột biến : A = T = 120 nu
G = X = 1080 - 3 = 1077 nu
a) Gen có chiều dài 4080 Ao -> Tổng số nu của gen :
\(N=\dfrac{2L}{3,4}=\dfrac{2.4080}{3,4}=2400\left(nu\right)\) -> \(2A+2G=2400\) (1)
Số liên kết H lak 3120 lk -> \(2A+3G=3120\) (2)
Từ (1) và (2) , giải hệ phương trình đó ta được :
\(A=T=480\left(nu\right)=20\%\)
\(G=X=720\left(nu\right)=30\%\)
Ta có :
A1 = T2 = 240 nu
T1 = A2 = A - A1 = 480 - 240 = 240 nu
X1 = G2 = \(\dfrac{N}{2}.40\%=\dfrac{2400}{2}.40\%=480\left(nu\right)\)
G1 = X2 = G - G2 = 720 - 480 = 240 nu
- Khối lượng gen : \(M=300.N=720000\left(đvC\right)\)
- Số chu kì xoắn : \(C=\dfrac{N}{20}=\dfrac{2400}{20}=120\left(chuki\right)\)
b) (mik tách í tiếp theo từ khi xog phần tính khối lượng vs chu kì nha)
Gọi số lần nhân đôi lak x ( x ∈ N*)
Ta có : Môi trường nội bào cung cấp 5040 nu loại G cho quá trình nhân đôi
=> \(G_{gen}.\left(2^x-1\right)=G_{mt}\)
=> \(720.\left(2^x-1\right)=5040\)
=> \(2^x=\dfrac{5040}{720}+1=8\)
=> \(x=3\)
Vậy gen tự x2 3 lần
Số nu tự do môi trường nội bào cung cấp cho quá trình x2
\(N_{mt}=\left(2^3-1\right).N_{gen}=7.2400=16800\left(nu\right)\)
a) Gọi bộ NST lưỡng bội lak 2n
Ta có : Môi trường nội bào cung cấp 20400 NST đơn
\(=>2n.\left(2^8-1\right)=20400\)
=> 2n = 80
b) Khi chúng thực hiện nguyên phân lần cuối cùng thik chúng đang ở lần thứ 7
+ Số NST ở kì giữa : \(2^7\). 2n = 10240 (NST)
Trạng thái : 2n NST kép đóng xoắn cực đại , xếp thành 1 hàng trên mặt phẳng xích đạo
+ Số NST ở kì sau : \(2^7\) . 2. 2n = 20480 (NST)
Trạng thái : 2n NST kép tách thành 4n NS đơn, phân ly đồng đều về 2 cực tb
\(a,\) Theo bài ta có : \(2n\left(2^8-1\right)=20400\) \(\Rightarrow2n=80\left(NST\right)\)
\(b,\) Kì giữa : \(2n=80(NST\) \(kép)\)
Kì sau : \(4n=160(NST \) \(đơn)\)