K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

16 tháng 3

(*) Những bài học rút ra từ hoạt động đối ngoại của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trong cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ (1945 - 1975):
- Kiên định độc lập, chủ quyền, giữ vững bản sắc dân tộc:

+ Trong mọi hoạt động đối ngoại, Việt Nam luôn kiên định mục tiêu độc lập, dân tộc, thống nhất đất nước, không chịu khuất phục trước bất kỳ thế lực nào.
+ Việt Nam luôn giữ vững bản sắc dân tộc, không chạy theo chủ nghĩa tư bản hay chủ nghĩa xã hội xét lại.
- Kết hợp nhuần nhuyễn giữa đấu tranh ngoại giao với đấu tranh chính trị, quân sự:

+ Ngoại giao là mặt trận quan trọng, góp phần quan trọng vào thắng lợi chung của cuộc kháng chiến.
+ Việt Nam đã tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc kháng chiến.
- Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc:

+ Việt Nam đã huy động sức mạnh của toàn dân tộc, trong đó có kiều bào ở nước ngoài, để phục vụ cho công cuộc kháng chiến.
+ Đại đoàn kết toàn dân tộc là nguồn sức mạnh to lớn giúp Việt Nam chiến thắng.
- Tăng cường đoàn kết quốc tế:

+ Việt Nam đã tranh thủ sự ủng hộ của các nước xã hội chủ nghĩa, phong trào giải phóng dân tộc và nhân dân yêu chuộng hòa bình trên thế giới.
+ Việt Nam đã tích cực tham gia vào các tổ chức quốc tế, góp phần nâng cao vị thế quốc tế của đất nước.
- Luôn giữ vững lập trường nguyên tắc, linh hoạt trong sách lược và chiến thuật:

+ Việt Nam luôn giữ vững lập trường nguyên tắc trong các vấn đề quốc tế.
+ Tuy nhiên, Việt Nam cũng linh hoạt trong sách lược và chiến thuật để phù hợp với từng giai đoạn lịch sử.
(*) Bài học có thể vận dụng vào hoạt động đối ngoại của Việt Nam hiện nay:

- Kiên định độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ: Đây là nguyên tắc cơ bản trong hoạt động đối ngoại của Việt Nam.
- Kết hợp nhuần nhuyễn giữa đối ngoại với các mặt công tác khác: Đối ngoại cần phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ an ninh - quốc phòng, và nâng cao vị thế quốc tế của đất nước.
- Tăng cường đoàn kết quốc tế: Việt Nam cần tiếp tục tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế để phục vụ cho công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại: Cần nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ đối ngoại, đổi mới phương thức hoạt động, và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin.

Đề thi đánh giá năng lực

16 tháng 3
Giai đoạnMột số hoạt động đối ngoại chủ yếu
Kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954)- Gửi thư kêu gọi sự ủng hộ của quốc tế.
- Tham gia Hội nghị Giơ-ne-vơ.
Kháng chiến chống Mỹ (1954 - 1975)- Mở rộng quan hệ ngoại giao với các nước xã hội chủ nghĩa và phong trào giải phóng dân tộc.
- Tham gia các tổ chức quốc tế.
- Phát động phong trào "Phản đối chiến tranh xâm lược Việt Nam".
D
datcoder
CTVVIP
6 tháng 5

- Sau khi Hiệp định Giơ-ne-vơ về Đông Dương được kí kết, hoạt động đối ngoại của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà tập trung đấu tranh đòi thi hành Hiệp định Giơ-ne-vơ, củng cố quan hệ với các nước xã hội chủ nghĩa, mở rộng quan hệ ngoại giao, tranh thủ sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế góp phần đánh bại các chiến lược chiến tranh của Mỹ ở miền Nam.

- Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà chủ động kết hợp “vừa đánh, vừa đàm”, tranh thủ sự ủng hộ của nhân dân tiến bộ trên thế giới, đòi Mỹ chấm dứt chiến tranh; đồng thời, tích cực vận động quốc tế công nhận Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam.

- Trên bàn đàm phán tại Hội nghị Pa-ri, đại diện Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam lần lượt đưa ra các phương án yêu cầu Mỹ phải chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam.

- Ngày 27 – 1 – 1973, Hiệp định Pari được ký kết với điều khoản quan trọng: Mỹ và các nước cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ Việt Nam.

- Hoạt động đối ngoại của Việt Nam Dân chủ Cộng hoà đã góp phần quan trọng đưa cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của nhân dân Việt Nam đến thắng lợi hoàn toàn.

16 tháng 3

Hoạt động đối ngoại của Việt Nam trong kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954):
(*) Mục tiêu:

- Tranh thủ sự ủng hộ và giúp đỡ của quốc tế cho cuộc kháng chiến chống Pháp.
- Vạch trần âm mưu xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp.
- Giữ gìn hòa bình, độc lập dân tộc và thống nhất đất nước.
(*) Hoạt động:

- Giai đoạn 1945 - 1946:

+ Tuyên truyền, vận động quốc tế công nhận nền độc lập của Việt Nam.
+ Gửi thư kêu gọi sự ủng hộ của các nước trên thế giới.
+ Mở rộng quan hệ ngoại giao với các nước xã hội chủ nghĩa.
- Giai đoạn 1946 - 1954:

+ Tập trung tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế cho cuộc kháng chiến chống Pháp.
+ Mở rộng quan hệ ngoại giao với các nước Á, Phi, Mỹ Latinh.
+ Phát động phong trào "ủng hộ Việt Nam, chống Pháp" trên thế giới.
(*) Ý nghĩa:

- Hoạt động đối ngoại đã góp phần quan trọng vào chiến thắng của Việt Nam trong kháng chiến chống Pháp.
- Nâng cao vị thế quốc tế của Việt Nam.
- Góp phần làm thất bại âm mưu xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp.
- Mở rộng quan hệ ngoại giao với các nước trên thế giới.
- Góp phần vào phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa.

Trong cuối sách Việt Nam: Nhà nước, chiến tranh và cách mạng (1945 - 1946), khi viết về hoạt động đối ngoại của Việt Nam, Đa-vít Ma - nhà sử học người Mỹ đã nhận xét: "Việt Nam có kĩ năng xử lí các tình huống ngoại giao phức tạp, sẵn sàng nhượng bộ khi cần thiết để đạt được mục tiêu và sẵn sàng điều chỉnh chính sách cho phù hợp với hoàn cảnh thay đổi. Hoạt động đối ngoại của Việt Nam...
Đọc tiếp

Trong cuối sách Việt Nam: Nhà nước, chiến tranh và cách mạng (1945 - 1946), khi viết về hoạt động đối ngoại của Việt Nam, Đa-vít Ma - nhà sử học người Mỹ đã nhận xét: "Việt Nam có kĩ năng xử lí các tình huống ngoại giao phức tạp, sẵn sàng nhượng bộ khi cần thiết để đạt được mục tiêu và sẵn sàng điều chỉnh chính sách cho phù hợp với hoàn cảnh thay đổi. Hoạt động đối ngoại của Việt Nam đóng vai trò to lớn với kết quả của các cuộc kháng chiến mà Việt Nam đã đi qua - đó là một yếu tố hết sức quan trọng đóng góp vào chiến thắng cuối cùng của người Việt Nam".

     Vì sao Đa-vít Ma đưa ra nhận xét như vậy? Hãy chia sẻ những điều em biết về hoạt động đối ngoại của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trong kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954) và kháng chiến chống Mỹ (1954-1975).

1
16 tháng 3

(*) Lý do David Marr đưa ra nhận xét này:

- Việt Nam đã thể hiện sự linh hoạt và sáng tạo trong việc giải quyết các vấn đề quốc tế phức tạp. Ví dụ:
+ Vừa tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế, vừa kiên quyết bảo vệ độc lập, chủ quyền dân tộc.
+ Vừa duy trì quan hệ với các nước xã hội chủ nghĩa, vừa tranh thủ sự giúp đỡ của các nước tư bản.
- Việt Nam luôn đặt mục tiêu cao nhất là độc lập, thống nhất đất nước.
- Khi cần thiết, Việt Nam sẵn sàng nhượng bộ một số lợi ích để đạt được mục tiêu cao hơn. Ví dụ: Hiệp định Giơ-ne-vơ (1954) là một ví dụ về sự nhượng bộ để tạm thời chia cắt đất nước.
- Sẵn sàng điều chỉnh chính sách cho phù hợp với hoàn cảnh thay đổi:
Việt Nam luôn cập nhật tình hình quốc tế và điều chỉnh chính sách ngoại giao cho phù hợp. Ví dụ:
+ Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Việt Nam tập trung vào việc tranh thủ sự ủng hộ của các nước xã hội chủ nghĩa.
+ Sau khi Liên Xô và Đông Âu sụp đổ, Việt Nam mở rộng quan hệ với các nước tư bản.
(*) Hoạt động đối ngoại trong hai cuộc kháng chiến:

Kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954):

- Mục tiêu: tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế cho cuộc kháng chiến chống Pháp.
- Hoạt động:
+ Gửi thư kêu gọi sự ủng hộ của các nước trên thế giới.
+ Tham gia các hội nghị quốc tế.
+ Mở rộng quan hệ với các nước xã hội chủ nghĩa.
- Thành quả:  Thu hút được sự ủng hộ của quốc tế, tạo sức ép buộc Pháp phải ký Hiệp định Giơ-ne-vơ (1954).
Kháng chiến chống Mỹ (1954 - 1975):

- Mục tiêu: tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế cho cuộc kháng chiến chống Mỹ.
- Hoạt động:
+ Mở rộng quan hệ với các nước xã hội chủ nghĩa, đặc biệt là Liên Xô và Trung Quốc.
+ Thành lập Mặt trận Dân tộc Giải phóng Miền Nam Việt Nam.
+ Mở rộng phong trào đoàn kết quốc tế ủng hộ Việt Nam.
- Thành quả: Thu hút được sự ủng hộ to lớn của quốc tế, góp phần vào chiến thắng cuối cùng của Việt Nam.

16 tháng 3

Nhắc đến Nguyễn Ái Quốc, vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam, chúng ta không thể không nhắc đến những đóng góp to lớn của Người trong công tác đối ngoại. Bên cạnh hoạt động đối nội nhằm xây dựng và lãnh đạo phong trào cách mạng trong nước, hoạt động đối ngoại của Người đã góp phần quan trọng vào việc tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế cho cuộc đấu tranh giành độc lập của Việt Nam.

(*) Giai đoạn 1911 - 1920:

- Ra đi tìm đường cứu nước (5/6/1911)
- Tham gia các hoạt động yêu nước tại Pháp, Anh,...
+ Tìm hiểu về các cuộc cách mạng, phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
+ Tích cực tuyên truyền, vận động đồng bào yêu nước.
- Gửi bản yêu sách 8 điểm đến Hội nghị Versailles (1919):
+ Đòi quyền lợi cho nhân dân Việt Nam.
+ Đây là hoạt động đối ngoại quan trọng đầu tiên của Nguyễn Ái Quốc.
(*) Giai đoạn 1920 - 1930:

- Tham gia thành lập Đảng Cộng sản Pháp (1920):
+ Hoạt động trong phong trào công nhân Pháp.
+ Góp phần truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào Việt Nam.
- Tham dự Đại hội V Quốc tế Cộng sản (1924):
+ Hiểu rõ hơn về đường lối, chiến lược của cách mạng vô sản thế giới.
+ Góp phần định hướng cho cách mạng Việt Nam.
- Thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên (1925):
+ Tổ chức cộng sản đầu tiên của Việt Nam.
+ Truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin, giác ngộ cách mạng cho thanh niên Việt Nam.
(*) Giai đoạn 1930 - 1945:

- Cử cán bộ đi học tập tại các trường đại học cộng sản ở nước ngoài
- Nâng cao trình độ lý luận, nghiệp vụ cho cán bộ Đảng.
- Tham gia các hội nghị quốc tế
- Chia sẻ kinh nghiệm về cách mạng Việt Nam.
- Kêu gọi sự ủng hộ của quốc tế cho cách mạng Việt Nam.
- Phát hành các ấn phẩm tuyên truyền về cuộc đấu tranh giành độc lập của Việt Nam:
- Giới thiệu về cuộc đấu tranh của nhân dân Việt Nam.
- Kêu gọi sự ủng hộ của nhân dân thế giới.
Ý nghĩa:

- Nâng cao vị thế quốc tế của Việt Nam.
- Mở rộng quan hệ với các nước khác.
- Thu hút sự ủng hộ của quốc tế cho cuộc đấu tranh giành độc lập của Việt Nam.
Hoạt động đối ngoại của Nguyễn Ái Quốc là một phần quan trọng trong cuộc đời hoạt động cách mạng của Người. Nó đã góp phần to lớn vào sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước của Việt Nam.

D
datcoder
CTVVIP
6 tháng 5

Cá nhân/tổ chức

Hoạt động chủ yếu

Phan Bội Châu

+ Đầu năm 1905, Phan Bội Châu  sang Nhật Bản nhờ giúp đỡ về khí giới, đào tạo nhân lực cho công cuộc cứu nước, ... Ông đưa 200 thanh niên Việt Nam sang Nhật học tập. 

+ Năm 1908, Phan Bội Châu tham gia các tổ chức có mục tiêu đoàn kết quốc tế: Đông Á đồng minh, Điền- Quế- Việt liên minh. 

+ Đầu năm 1912, Phan Bội Châu thành lập Việt Nam Quang phục hội và tham gia thành lập Chấn Hoa Hưng Á, nhằm đánh đuổi thực dân Pháp, giành độc lập. Tại đây, Phan Bội Châu cử người liên lạc với một số tổ chức, đại diện nước ngoài   để tìm kiếm sự giúp đỡ cho phong trào đấu tranh chống Pháp ở Việt Nam.

Phan Châu Trinh

+ Năm 1911, Phan Châu Trinh sang Pháp, tiếp xúc với một số nhóm Việt kiều, tổ chức, đảng phái tiến bộ, nhiều lần gửi kiến nghị đến các thành viên của Chính phủ Pháp..., phê phán chính quyền thực dân, thức tỉnh dư luận Pháp về tình hình Việt Nam. 

+ Phan Châu Trinh đóng vai trò quan trọng trong việc thành lập và hoạt động của một số tổ chức yêu nước Việt Nam tại Pháp.

Nguyễn Ái Quốc

- Trong những năm 1911 - 1922, Nguyễn Ái Quốc đã đi qua nhiều quốc gia khác nhau và có những hoạt động đối ngoại nổi bật tại Pháp:

+ Năm 1920, Nguyễn Ái Quốc tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp. 

+ Năm 1921, Nguyễn Ái Quốc tham gia thành lập Hội Liên hiệp thuộc địa. 

+ Nguyễn Ái Quốc tích cực xây dựng mối quan hệ gắn bó giữa những
người cộng sản với nhân dân lao động Pháp và nhân dân các nước thuộc địa.

- Trong những năm 1923 - 1930, hoạt động đối ngoại của Nguyễn Ái Quốc diễn ra chủ yếu ở Liên Xô và Trung Quốc:

+ Tháng 6 - 1923, Nguyễn Ái Quốc từ Pháp đến Liên Xô, tích cực tham gia các hội nghị, đại hội của Quốc tế Cộng sản. Qua các hoạt động của mình, Nguyễn Ái Quốc chính thức xác lập mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam với Quốc tế Cộng sản và cách mạng thế giới. 

+ Từ cuối năm 1924, Nguyễn Ái Quốc đến Quảng Châu (Trung Quốc), liên lạc với lực lượng cách mạng ở Đông Nam Á và Trung Quốc, mở các lớp huấn luyện

chính trị cho thanh niên yêu nước Việt Nam.

Đảng Cộng sản Đông Dương

- Đảng Cộng sản Đông Dương lãnh đạo, tổ chức nhiều hoạt động ủng hộ Liên Xô; phối hợp với các tổ chức của người Pháp, người Hoa ở Đông Dương tiến hành quyên góp giúp đỡ các nạn nhân chiến tranh ở Trung Quốc. 

- Đảng Cộng sản Đông Dương cũng tích cực củng cố quan hệ với Đảng Cộng sản Trung Quốc, thành lập Tiểu ban vận động Hoa Kiểu, giúp đỡ người Hoa tổ chức hội cứu quốc. 

- Đảng Cộng sản Đông Dương liên lạc với phong trào dân tộc chống quân phiệt Nhật Bản ở một số nước như: Miến Điện, Mã Lai, Phi-líp-pin, ...

- Thông qua Mặt trận Việt Minh, hoạt động đối ngoại của Đảng Cộng sản Đông Dương thể hiện rõ chủ trương đứng về phía lực lượng Đồng minh trong cuộc chiến chống quân phiệt Nhật Bản, đồng thời, tranh thủ sự ủng hộ quốc tế cho cách mạng Việt Nam.

D
datcoder
CTVVIP
6 tháng 5

- Đảng Cộng sản Đông Dương lãnh đạo, tổ chức nhiều hoạt động ủng hộ Liên Xô; phối hợp với các tổ chức của người Pháp, người Hoa ở Đông Dương tiến hành quyên góp giúp đỡ các nạn nhân chiến tranh ở Trung Quốc.

- Đảng Cộng sản Đông Dương cũng tích cực củng cố quan hệ với Đảng Cộng sản Trung Quốc, thành lập Tiểu ban vận động Hoa Kiểu, giúp đỡ người Hoa tổ chức hội cứu quốc.

- Đảng Cộng sản Đông Dương liên lạc với phong trào dân tộc chống quân phiệt Nhật Bản ở một số nước như: Miến Điện, Mã Lai, Phi-líp-pin, ...

- Thông qua Mặt trận Việt Minh, hoạt động đối ngoại của Đảng Cộng sản Đông Dương thể hiện rõ chủ trương đứng về phía lực lượng Đồng minh trong cuộc chiến chống quân phiệt Nhật Bản, đồng thời, tranh thủ sự ủng hộ quốc tế cho cách mạng Việt Nam.

16 tháng 3

(*) Giai đoạn 1911 - 1919:

- Tìm đường cứu nước:
+ Ra đi tìm đường cứu nước (5/6/1911).
+ Làm nhiều nghề để sinh sống và tham gia các hoạt động yêu nước tại Pháp, Anh,...
- Gửi bản yêu sách 8 điểm đến Hội nghị Versailles (1919):
+ Đòi quyền lợi cho nhân dân Việt Nam.
+ Đây là hoạt động đối ngoại quan trọng đầu tiên của Nguyễn Ái Quốc.
(*) Giai đoạn 1920 - 1930:

- Tham gia thành lập Đảng Cộng sản Pháp (1920):
+ Hoạt động trong phong trào công nhân Pháp.
+ Góp phần truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào Việt Nam.
- Tham dự Đại hội V Quốc tế Cộng sản (1924):
+ Hiểu rõ hơn về đường lối, chiến lược của cách mạng vô sản thế giới.
+ Góp phần định hướng cho cách mạng Việt Nam.
- Thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên (1925):
+ Tổ chức cộng sản đầu tiên của Việt Nam.
+ Truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin, giác ngộ cách mạng cho thanh niên Việt Nam.
- Tham dự Đại hội VI Quốc tế Cộng sản (1928):
+ Báo cáo về tình hình cách mạng Việt Nam.
+ Kêu gọi sự ủng hộ của quốc tế cho cách mạng Việt Nam.

16 tháng 3

Hoạt động đối ngoại chủ yếu của Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh trong những năm đầu thế kỉ XX:
(*) Phan Bội Châu:

- Thành lập Duy Tân Hội (1904):
- Mục đích: Duy tân đất nước, đánh Pháp giành độc lập.
- Hoạt động: Tuyên truyền, vận động quần chúng, tổ chức phong trào Đông du.
- Phong trào Đông du (1905 - 1908):
+ Mục đích: Đưa thanh niên Việt Nam sang Nhật Bản học tập, chuẩn bị lực lượng giành độc lập.
+ Kết quả: Phong trào tuy thất bại nhưng đã góp phần khơi dậy lòng yêu nước và ý thức tự chủ của người Việt.
- Hợp tác với các nhà cách mạng Trung Quốc:
+ Mục đích: Tìm kiếm sự ủng hộ của Trung Quốc cho cuộc đấu tranh giành độc lập của Việt Nam.
+ Kết quả: Hợp tác với Trung Quốc không thành công.
(*) Phan Châu Trinh:

- Cải cách xã hội:
+ Mục đích: Chống lại những hủ tục phong kiến, canh tân đất nước theo hướng văn minh, hiện đại.
- Hoạt động:
+ Mở trường học mới,
+ Lập hội buôn hàng nội hóa,
+ Tổ chức diễn thuyết,
+ Viết bài báo,...
- Kêu gọi Pháp thực hiện cải cách:
+ Mục đích: Đòi Pháp thực hiện những quyền tự do dân chủ cho người Việt Nam.
+ Hoạt động: Gửi kiến nghị, thỉnh nguyện thư,...
+ Kết quả: Pháp không đáp ứng yêu cầu.