K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

D
datcoder
CTVVIP
23 tháng 3

1. Tài nguyên thiên nhiên:

* Hiện trạng

Tài nguyên sinh vật

+ Các hệ sinh thái tự nhiên đang giảm dẫn về quy mô và chất lượng.

+ Tổng diện tích rừng và tỉ lệ che phủ rừng tăng qua các năm nhưng chủ yếu là rừng trồng.

+ Số lượng loài sinh vật cũng đang bị giảm đi nhanh chóng, ngày càng có nhiều loài có tên trong danh sách bị đe doạ, tuyệt chủng hoặc nguy cấp cần được bảo vệ.

- Tài nguyên nước: Chất lượng nước mặt và nước ngầm đang bị suy giảm.

Tài nguyên đấtTài nguyên đất đang bị suy thoái ở nhiều nơi, thể hiện ở đất bị rửa trôi, xói mòn, bạc màu, suy kiệt chất dinh dưỡng, ngập úng, nhiễm mặn, nhiễm phèn, hoang hoá, ô nhiễm,... 

* Giải pháp

- Hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách nhằm quản lí chặt chẽ và nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên.

- Khai thác, sử dụng tiết kiệm và hợp lí tài nguyên, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và đời sống nhân dân.

- Bảo vệ, phát triển, nâng cao chất lượng rừng và tăng độ che phủ rừng, nhất là duy trì độ che phủ rừng đầu nguồn; bảo vệ các khu bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học.

- Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức người dân và huy động mọi lực lượng xã hội tham gia bảo vệ, sử dụng hợp lí tài nguyên của đất nước.

2. Môi trường

*Hiện trạng

- Giai đoạn 2016-2021, chất lượng không khí tại các đô thị như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh,... ngày càng suy giảm.

- Tình trạng ô nhiễm tiếng ổn diễn ra khá nghiêm trọng ở các thành phố lớn, khu công nghiệp, khu dân cư, các trục giao thông chính.

- Tình trạng không khí tại các làng nghề, khu vực nông thôn đã có dấu hiệu ô nhiễm cục bộ. 

- Chất lượng môi trường nước mặt trên các lưu vực sông ở nước ta ngày càng suy giảm do ô nhiễm hữu cơ trên các đoạn sông chảy qua khu đô thị, làng nghề,...;

- Môi trường đất xung quanh khu công nghiệp, các vùng chuyên canh nông nghiệp có nguy cơ ô nhiễm kim loại nặng, ô nhiễm hữu cơ. 

*Giải pháp

- Ưu tiên xử lí ô nhiễm môi trường, phục hồi hệ sinh thái tự nhiên bị suy thoái.

- Khí thải, nước thải từ sản xuất và sinh hoạt phải được xử lí triệt để trước khi thải ra môi trường.

- Kết hợp tuyên truyền, giáo dục với biện pháp hành chính, kinh tế và biện pháp khác dễ kiểm soát việc tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường, xây dựng văn hoá bảo vệ môi trường trong cộng đồng.

- Tăng cường nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ xử lí ô nhiễm, tái chế, xử lí chất thải; ưu tiên chuyển giao và áp dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ thân thiện môi trường; phát triển năng lượng sạch và năng lượng tái tạo.

Đề thi đánh giá năng lực

D
datcoder
CTVVIP
23 tháng 3

SỰ PHÂN HÓA SINH VẬT THEO ĐAI CAO

Thiên nhiên nước ta có sự phân hóa theo độ cao, bao gồm 3 đai cao: đai nhiệt đới gió mùa, đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi và đai ôn đới gió mùa trên núi.

Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự phân bố sinh học theo độ cao, bao gồm:

- Nhiệt độ: Càng lên cao, nhiệt độ càng giảm. Điều này ảnh hưởng đến khả năng sống sót và sinh sản của các loài sinh vật.

- Áp suất không khí: Càng lên cao, áp suất không khí càng giảm. Điều này có thể ảnh hưởng đến hệ hô hấp của các loài sinh vật.

- Lượng mưa: Lượng mưa thường tăng theo độ cao, điều này ảnh hưởng đến độ ẩm và khả năng sinh trưởng của các loài thực vật.

- Nắng gió: Càng lên cao, cường độ bức xạ mặt trời càng cao, gió càng mạnh. Điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng sống sót của các loài sinh vật.

- Đất đai: Loại đất và độ phì nhiêu của đất cũng ảnh hưởng đến sự phân bố của các loài sinh vật.

Biểu hiện:

- Đai nhiệt đới gió mùa: Rừng nhiệt đới gió mùa, rừng thường xanh, rừng nhiệt đới ẩm là rộng, rừng ngập mặn, rừng tràm, xavan, cây bụi gai,...

- Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi:

+ Dưới 1.700 m là rừng cận nhiệt đới lá rộng, lá kim, động vật tiêu biểu là các loài thú có lông. 

+ Trên 1.700 m rừng phát triển kém, có các loài chim di cư

- Đai ôn đới gió mùa trên núi:

+ Thực vật ôn đới chiếm ưu thế. 

+ Hai loài đặc biệt chỉ xuất hiện từ 2600 m trở lên là thiết sam, lãnh sam. 

+ Ở độ cao từ 2 800 m trở lên, họ tre trúc lùn chiếm ưu thế.

D
datcoder
CTVVIP
6 tháng 5

D
datcoder
CTVVIP
23 tháng 3

- Vùng núi Tây Bắc:

+ Thiên nhiên hùng vĩ, khí hậu mát mẻ quanh năm

=> thích hợp cho phát triển du lịch sinh thái.

+ Có nhiều dân tộc thiểu số với những phong tục tập quán độc đáo

=> thu hút du khách.

- Vùng đồng bằng sông Cửu Long:

+ Vùng đất trù phú => phát triển trồng lúa nước; được mệnh danh là vựa lúa lớn nhất cả nước.

+ Nơi đây có hệ thống kênh rạch chằng chịt

=> thuận lợi cho phát triển giao thông thủy và nuôi trồng thủy sản.

- Vùng ven biển miền Trung:

+ Bờ biển dài, nhiều bãi biển đẹp => thích hợp phát triển du lịch biển.

+ Có nhiều vũng, vịnh kín đáo => thuận lợi cho phát triển nghề cá; xây dựng cảng biển

D
datcoder
CTVVIP
6 tháng 5

 

Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ

Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ

Ranh giới

Ranh giới phía tây - tây nam của miền dọc theo hữu ngạn sông Hồng và rìa phía tây nam của đồng bằng Bắc Bộ.

Giới hạn của miền từ ranh giới phía tây - tây nam của miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ tới dãy núi Bạch Mã

Địa hình

+ Đồi núi thấp chiếm ưu thế

+ Núi có hướng vòng cung (cánh cung Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều), 

+ Thung lũng sông lớn và đồng bằng châu thổ sông Hồng mở rộng.

+ Địa hình ven biển khá đa dạng, từ những nơi thấp, bằng phẳng đến những nơi nhiều vũng, vịnh, dảo và quần đảo (Cô Tô, Vân Đồn, Cát Bà,...). 

+ Núi xen kẽ thung lũng theo hướng tây bắc – đông nam, lan ra sát biển, trong khi dồng bằng chủ yếu hẹp ngang.

+ Núi cao chiếm ưu thế ở Tây Bắc 

+ Núi trung bình phân bố ở Bắc Trung Bộ (dây Trường Sơn Bắc, Hoành Sơn,...). 

+ Có vùng biển rộng, địa hình ven biển có nhiều cồn cát, đầm, phá, bãi tắm đẹp, trải dài từ đồng bằng ven biển Thanh Hoá đến Thừa Thiên Huế, nhiều khu vực có thể xây dựng cảng biển. 

+ Đảo và quần đảo có vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế biển đảo và an ninh quốc phòng

Khí hậu

Có mùa đông lạnh sâu sắc do gió mùa Đông Bắc ảnh hưởng mạnh. 

Do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc đã suy giảm đáng kể, làm cho mùa đông ngắn và ít sâu sắc hơn

Sinh vật

gồm nhiều loài có nguồn gốc nhiệt đới và cận nhiệt đới, tiêu biểu thuộc họ Re, Dâu tằm,...

- Tài nguyên sinh vật phong phú,

- rừng còn diện tích lớn ở nhiều nơi thuộc Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.

Khoáng sản

có nhiều khoáng sản, đặc biệt là than, đá vôi, chì, kẽm, khí tự nhiên,...

nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào, nhiều loại khoáng sản có trữ lượng khá lớn như sắt, crôm, ti-tan, a-pa-tít, vật liệu xây dựng,...

D
datcoder
CTVVIP
23 tháng 3

- Sự phân hoá đa dạng của thiên nhiên có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội đất nước.

- Sự phân hoá của tự nhiên đã tạo cho các vùng, miền của nước ta có thể mạnh khác nhau. Đây là một trong những cơ sở để phân vùng kinh tế,

- Phân hoá tự nhiên cũng tạo ra sự phân hoá lãnh thổ sản xuất của các ngành kinh tế mới cùng những sản phẩm đặc trưng.

- Sự phân hoá của tự nhiên cũng tạo ra sự phân hoá về phân bố dân cư ở các vùng lãnh thổ.

- Tuy nhiên, sự phân hoá đa dạng của thiên nhiên sẽ gây khó khăn cho việc sản xuất quy mô lớn ở các vùng. Ngoài ra, mỗi vùng lại có thiên tai khác nhau gây tác hại rất lớn đến việc phát triển các ngành kinh tế và đời sống người dân, đòi hỏi trong phát triển kinh tế - xã hội phải có kế hoạch để khắc phục nhịp điệu mùa của khí hậu và thiên nhiên nước ta.

D
datcoder
CTVVIP
23 tháng 3

- Miền có giới hạn từ dãy núi Bạch Mã trở vào Nam.

- Địa hình

+ Đa dạng, các khối núi cổ, cao nguyên badan ở Trường Sơn Nam (cao nguyên Pleiku, Đắk Lắk, Lâm Viên,...); 

+ Dải đồng bằng ven biển Nam Trung Bộ nhỏ hẹp, bị chia cắt cho đến đồng bằng Nam Bộ bằng phẳng và rộng lớn với đồng bằng phù sa cổ Đông Nam Bộ, đồng bằng sông Cửu Long.

+ Miền có vùng biển rộng lớn, địa hình bờ biển đa dạng với nhiều đoạn bờ biển bồi tụ xen kẽ bờ biển mài mòn, các vịnh biển sâu và nhiều đảo, quần đảo, đặc biệt là quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.

- Kiểu khí hậu đặc trưng của miền 

+ Là khí hậu cận xích đạo gió mùa 

+ Nhiệt độ trung bình năm cao

+ Biên độ nhiệt năm nhỏ

+ Trong năm có 2 mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. 

- Thiên nhiên của miền có sự đối lập giữa hai sườn Đông – Tây của dãy Trường Sơn Nam. 

- Tài nguyên sinh vật đặc trưng là kiểu rừng cận xích đạo gió mùa với các loài cây họ Dầu cùng nhiều loài thú lớn. 

- Miền còn có kiểu rừng rụng lá, nửa rụng lá đặc trưng cho Đông Nam Á; rừng ngập mặn với các loài trăn, rắn, cá sấu, chim, tôm, cá,...

- Một số loại tài nguyên khoáng sản có trữ lượng lớn và giá trị cao như bô-xít ở Trường Sơn Nam, dầu mỏ, khí tự nhiên ở thềm lục địa phía nam.

D
datcoder
CTVVIP
23 tháng 3

- Giới hạn của miền từ ranh giới phía tây - tây nam của miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ tới dãy núi Bạch Mã. 

- Đặc điểm chung về địa hình là:

+ Núi xen kẽ thung lũng theo hướng tây bắc – đông nam, lan ra sát biển, trong khi dồng bằng chủ yếu hẹp ngang.

+ Núi cao chiếm ưu thế ở Tây Bắc (dây Hoàng Liên Sơn, Pu Sam Sao,...) cùng với nhiều sơn nguyên, cao nguyên (Mộc Châu, Sơn La,...); 

+ Núi trung bình phân bố ở Bắc Trung Bộ (dây Trường Sơn Bắc, Hoành Sơn,...). 

+ Miền có vùng biển rộng, địa hình ven biển có nhiều cồn cát, đầm, phá, bãi tắm đẹp, trải dài từ đồng bằng ven biển Thanh Hoá đến Thừa Thiên Huế, nhiều khu vực có thể xây dựng cảng biển. 

- Đảo và quần đảo có vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế biển đảo và an ninh quốc phòng (đảo Cồn Cỏ - Quảng Trị). Khí hậu của miền có đặc trưng là ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc đã suy giảm đáng kể, làm cho mùa đông ngắn và ít sâu sắc hơn so với miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ.

- Miền có nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào, nhiều loại khoáng sản có trữ lượng

khá lớn như sắt, crôm, ti-tan, a-pa-tít, vật liệu xây dựng,...

- Tài nguyên sinh vật phong phú,rừng còn diện tích lớn ở nhiều nơi thuộc Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.

D
datcoder
CTVVIP
23 tháng 3

- Ranh giới phía tây - tây nam của miền dọc theo hữu ngạn sông Hồng và rìa phía tây nam của đồng bằng Bắc Bộ.

- Đặc điểm chung về địa hình của miền:

+ Đồi núi thấp chiếm ưu thế

+ Núi có hướng vòng cung (cánh cung Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều), 

+ Thung lũng sông lớn và đồng bằng châu thổ sông Hồng mở rộng.

+ Địa hình ven biển khá đa dạng, từ những nơi thấp, bằng phẳng đến những nơi nhiều vũng, vịnh, dảo và quần đảo (Cô Tô, Vân Đồn, Cát Bà,...). Vịnh Bắc Bộ thuận lợi cho phát triển kinh tế biển.

- Khí hậu của miền có mùa đông lạnh sâu sắc do gió mùa Đông Bắc ảnh hưởng mạnh, vì vậy, thiên nhiên của miền có sự thay đổi theo mùa.

- Sinh vật bao gồm nhiều loài có nguồn gốc nhiệt đới và cận nhiệt đới, tiêu biểu thuộc họ Re, Dâu tằm,... 

- Miền có nhiều khoáng sản, đặc biệt là than, đá vôi, chì, kẽm, khí tự nhiên,...

D
datcoder
CTVVIP
6 tháng 5

Thiên nhiên nước ta có sự phân hóa theo độ cao, bao gồm 3 đai cao: đai nhiệt đới gió mùa, đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi và đai ôn đới gió mùa trên núi.

Đặc điểm

Đai nhiệt đới gió mùa

Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi

Đai ôn đới gió mùa trên núi

Độ cao trung bình

Miền Bắc

Dưới 600 – 700 m

Từ 600 – 700 đến 2600 m

Trên 2600 m

Miền Nam

Dưới 900 – 1000 m

Từ 900 – 1000 m đến 2600 m

Khí hậu

Mùa hạ nóng (nhiệt | độ trung bình tháng trên 25°C), độ ẩm thay đổi tuỳ nơi: từ khô đến ẩm ướt.

Khí hậu mát mẻ (nhiệt độ trung bình tháng mùa hạ dưới 25°C), mưa nhiều hơn, độ ẩm tăng.

Có tính chất ôn đới (quanh năm nhiệt độ dưới 15°C), mùa đông có nhiệt độ dưới 5°C.

Đất

Đất phù sa chiếm 24%  diện tích, đất feralit phân bố ở vùng đồi núi thấp chiếm trên 60% diện tích.

Dưới 1.700 m là đất feralit có mùn; trên 1.700 m tiêu biểu là đất mùn.

Đất mùn thô.

 

 

Sinh vật

Rừng nhiệt đới gió mùa, rừng thường xanh, rừng nhiệt đới ẩm là rộng, rừng ngập mặn, rừng tràm, xavan, cây bụi gai,...

Dưới 1.700 m là rừng cận nhiệt đới lá rộng, lá kim, động vật tiêu biểu là các loài thú có lông. Trên 1.700 m rừng phát triển kém, có các loài chim di cư

Thực vật ôn đới chiếm ưu thế. Hai loài đặc biệt chỉ xuất hiện từ 2600 m trở lên là thiết sam, lãnh sam. Ở độ cao từ 2 800 m trở lên, họ tre trúc lùn chiếm ưu thế.