K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Tiết 108,109: XE ĐÊM (Trích, Côn-xtan-tin Pau-xtốp-ki )PHT số 01Tác giả Văn bản- Tiểu sử: 1. Thể loại- Phong cách sáng tác 2. Ngôi kể- Tác phẩm chính 3. Nhân vật (chính, phụ) 4. Nội dung chính 5. Chủ đề của truyệnPhiếu học tập 2.1: Tìm hiểu về chân dung nhân vật An-đéc-xenYêu cầu HS: Tìm những chi tiết về nhân vật An-đéc-xen:Phương diện Chi...
Đọc tiếp

Tiết 108,109: XE ĐÊM

(Trích, Côn-xtan-tin Pau-xtốp-ki )

PHT số 01

Tác giả Văn bản

- Tiểu sử: 1. Thể loại

- Phong cách sáng tác 2. Ngôi kể

- Tác phẩm chính 3. Nhân vật (chính, phụ)

4. Nội dung chính

5. Chủ đề của truyện


Phiếu học tập 2.1: Tìm hiểu về chân dung nhân vật An-đéc-xen

Yêu cầu HS: Tìm những chi tiết về nhân vật An-đéc-xen:

Phương diện Chi tiết

Ngoại hình ...........................................................

Hành động ..........................................................

Thái độ ..........................................................

=> Nhận xét về nhân vật An-đéc-xen:................................................................................................................................

.........................................................................................................................................


Phiếu học tập 2.2: Tìm hiểu về cuộc trò chuyện giữa An-đéc-xen và

những cô gái trong chuyến xe đêm

Nội dung tìm hiểu Câu trả lời

1. Lời tiên đoán của An-đéc-xen Đối với Ni-cô-li-a ......................................

Đối với Ma-ri-a ......................................

Đối với An-na ......................................

2. Mong ước, tình cảm của An-đéc-xen đối với những cô gái ......................................

Tiết 111,112:

VIẾT BÀI VĂN NGHỊ LUẬN PHÂN TÍCH MỘT TÁC PHẨM (TRUYỆN)

PHIẾU HT 01: Phân tích bài viết tham khảo

+ Phần Mở bài của bài viết tham khảo giới thiệu về tác giả, tác phẩm và nêu ý kiến khái quát vể tác phẩm như thế nào?

+ Bài viết tham khảo đã nêu nội dung chính và chủ đề của truyện là gì?

+ Theo bài viết tham khảo, truyện có những đặc điểm nổi bật nào về hình thức nghệ thuật?

+ Trong các đặc điểm vể hình thức nghệ thuật ấy, bài viết tham khảo lựa chọn phân tích kĩ lưỡng đặc điểm nào, đặc điểm nào chỉ được nêu lên chứ không phân tích?

+ Theo bài viết tham khảo, ý nghĩa của truyện là gì?

.



PHIẾU HỌC TẬP 02: PHIẾU TÌM Ý

Gợi ý: Hãy đọc kĩ lại truyện ngắn “Những ngôi sao xa xôi” (Lê Minh Khuê) để xác định các phương diện nội dung và nghệ thuật cần phân tích:

*Thông tin cơ bản về tác giả

*Tìm hiểu về truyện ngắn

Nêu ấn tượng, cảm xúc của em khi đọc tác phẩm.

Nội dung chính của tác phẩm là gì? Nội dung ấy được thể hiện qua hệ thống nhân vật, sự kiện chính nào?

Chủ đề của truyện là gì? (Nhà văn muốn phản ánh hiện thực nào? Muốn truyền tải thông điệp, tư tưởng nào?...)

Tác phẩm có những đặc sắc gì về hình thức nghệ thuật (cốt truyện, ngôi kể, nghệ thuật xây dựng nhân vật, ngôn ngữ,....)?

Em sẽ chọn phân tích kĩ lưỡng đặc điểm nghệ thuật tiêu biểu nào của truyện? ...

Ý nghĩa của truyện là gì?



0
I. PHẦN ĐỌC HIỂU: (6,0 điểm)Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:(1) Không sai khi nói rằng giáo dục gia đình là điểm khởi đầu của lòng yêu nước. Dù vậy, người lớn không thể nuôi dưỡng tình yêu đó bằng cách bắt trẻ hô vài khẩu hiệu, đọc các bài báo yêu nước, hát Quốc ca… mà cần được lồng ghép vào từng lời nói, hành động trong đời sống hàng ngày. Nó phải...
Đọc tiếp

I. PHẦN ĐỌC HIỂU: (6,0 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

(1) Không sai khi nói rằng giáo dục gia đình là điểm khởi đầu của lòng yêu nước. Dù vậy, người lớn không thể nuôi dưỡng tình yêu đó bằng cách bắt trẻ hô vài khẩu hiệu, đọc các bài báo yêu nước, hát Quốc ca… mà cần được lồng ghép vào từng lời nói, hành động trong đời sống hàng ngày. Nó phải được đến một cách tự nhiên nhất và được bồi đắp qua sách vở, âm nhạc, thơ ca và từ chính trải nghiệm của mỗi người trên mảnh đất mình sinh sống. Khi chúng ta dạy con lòng yêu nước là chúng ta đang dạy con lòng tự trọng, lòng yêu thương bản thân, dạy con trở thành một con người có cội nguồn. Khi ta biết yêu thương đồng bào, yêu thương tất cả những điều nhỏ bé nhất ở quê hương, đất nước mình, lúc đó ta sẽ hiểu thế nào là tình yêu đất nước.

[…]

(2) Để phát huy được các giá trị truyền thống của dân tộc, thì không cách nào khác là đề cao và giáo dục nó từ trong chính gia đình, qua mỗi người bố, người mẹ, ông bà. Khi con cái được người lớn trong gia đình giáo dục và làm gương về lòng yêu thương, tinh thần đoàn kết, sống nhân hậu… thì chắc chắn, đất nước sẽ có một thế hệ hiểu sâu sắc hai chữ “đồng bào”.

(Trích Giáo dục gia đình là điểm khởi đầu của lòng yêu nước, Hồng Minh, Báo Pháp luật Việt Nam điện tử, ngày 15/09/2024)

Câu 1: (0,5 điểm) Văn bản trên thuộc thể loại nào?

A. Nghị luận xã hội.

B. Nghị luận văn học.

C. Truyện ngắn.

D. Tùy bút.

Câu 2: (0,5 điểm) Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản là gì?

A. Tự sự.

B. Miêu tả.

C. Biểu cảm.

D. Nghị luận.

Câu 3: (0,5 điểm) Trong các câu văn dưới đây, câu văn nào là câu phủ định?

A. Khi con cái được người lớn trong gia đình giáo dục và làm gương về lòng yêu thương, tinh thần đoàn kết, sống nhân hậu… thì chắc chắn, đất nước sẽ có một thế hệ hiểu sâu sắc hai chữ “đồng bào”.

B. Khi ta biết yêu thương đồng bào, yêu thương tất cả những điều nhỏ bé nhất ở quê hương, đất nước mình, lúc đó ta sẽ hiểu thế nào là tình yêu đất nước.

C. Dù vậy, người lớn không thể nuôi dưỡng tình yêu đó bằng cách bắt trẻ hô vài khẩu hiệu, đọc các bài báo yêu nước, hát Quốc ca… mà cần được lồng ghép vào từng lời nói, hành động trong đời sống hàng ngày.

D. Cả A, B và C đều là câu phủ định.

Câu 4: (0,5 điểm) Từ nào sau đây không phải là từ Hán Việt?

A. đất nước.

B. nhân hậu.

C. đồng bào.

D. gia đình.

Câu 5: (0,5 điểm) Theo đoạn (1), lòng yêu nước của mỗi đứa trẻ được nuôi dưỡng bằng cách nào?

A. Bắt trẻ hô khẩu hiệu, hát Quốc ca, đọc các bài báo về lòng yêu nước.

B. Giáo dục, nuôi dưỡng lòng yêu nước cho trẻ qua việc người lớn lồng ghép vào lời nói, hành động trong đời sống hàng ngày.

C. Lòng yêu nước cần được đến với những đứa trẻ bằng cách tự nhiên nhất, bồi đắp qua sách vở, âm nhạc, thơ ca và từ chính trải nghiệm của mỗi người trên mảnh đất mình sinh sống.

D. Cả B và C.

Câu 6: (0,5 điểm) Theo đoạn (2), đất nước sẽ có một thế hệ hiểu sâu sắc về hai chữ “đồng bào” khi những người con trong gia đình được người lớn giáo dục và làm gương về những tinh thần nào?

A. Lòng yêu thương.

B. Sự đoàn kết.

C. Sống nhân hậu.

D. Cả A, B và C.

Câu 7: (0,5 điểm) Liệt kê 2 câu ca dao, tục ngữ hoặc thành ngữ về lòng yêu nước.

Câu 8: (2,5 điểm) Viết một đoạn văn (khoảng 7-10 chữ) nói về cách thể hiện lòng yêu nước của giới trẻ ngày nay.

II. PHẦN VIẾT: (4,0 điểm)

            Hãy viết một bài văn ghi lại cảm nhận của em qua đoạn bài thơ sau:

[…]

Nước chúng ta

Nước những người chưa bao giờ khuất

Ðêm đêm rì rầm trong tiếng đất

Những buổi ngày xưa vọng nói về!

 

Ôi những cánh đồng quê chảy máu

Dây thép gai đâm nát trời chiều

Những đêm dài hành quân nung nấu

Bỗng bồn chồn nhớ mắt người yêu.

 

Từ những năm đau thương chiến đấu

Ðã ngời lên nét mặt quê hương

Từ gốc lúa bờ tre hồn hậu

Ðã bật lên những tiếng căm hờn

[…]

Khói nhà máy cuộn trong sương núi

Kèn gọi quân văng vẳng cánh đồng

Ôm đất nước những người áo vải

Ðã đứng lên thành những anh hùng.

 

Ngày nắng đốt theo đêm mưa dội

Mỗi bước đường mỗi bước hy sinh

Trán cháy rực nghĩ trời đất mới

Lòng ta bát ngát ánh bình minh.

 

Súng nổ rung trời giận dữ

Người lên như nước vỡ bờ

Nước Việt Nam từ máu lửa

Rũ bùn đứng dậy sáng loà.

 

 

1948-1955

(Trích bài thơ Quê hương, Nguyễn Đình Thi,

in trong cuốn Tuyển tập Nguyễn Đình Thi, tập 3, NXB Văn học, Hà Nội, 1997)

0
12 tháng 4

bác hồ

12 tháng 4

bac ho


Đoạn trích "Đi lấy mật" nằm trong tác phẩm Rừng phương Nam, một trong những tiểu thuyết tiêu biểu của nhà văn Đoàn Giỏi – cây bút tài hoa chuyên viết về thiên nhiên và con người Nam Bộ. Bằng lối kể chuyện sinh động, ngôn ngữ giàu hình ảnh, tác giả đã mang đến cho người đọc một bức tranh thiên nhiên hoang sơ, kỳ thú của rừng U Minh, đồng thời khắc họa vẻ đẹp con người miền sông nước – gan dạ, khéo léo và giàu kinh nghiệm. Qua đó, đoạn trích không chỉ giàu giá trị nội dung mà còn đặc sắc về nghệ thuật.

Về nội dung, đoạn trích tái hiện lại hành trình đi lấy mật ong của hai nhân vật: An và bác Ba. Đây không đơn thuần là một cuộc mưu sinh mà còn là dịp để người đọc cảm nhận vẻ đẹp của thiên nhiên miền Tây Nam Bộ. Những hình ảnh như “tán rừng rậm rạp”, “hương hoa tràm thoảng bay”, “những tổ ong vàng sẫm”... đã vẽ nên một không gian thiên nhiên trù phú, sống động, ngập tràn sức sống. Qua hành trình vào rừng lấy mật, ta thấy được sự hài hòa giữa con người và thiên nhiên, con người không tàn phá mà biết tận dụng, khai thác hợp lý những gì thiên nhiên ban tặng.

Bên cạnh đó, đoạn trích còn làm nổi bật hình ảnh con người miền Nam – cụ thể là bác Ba. Đây là người thợ rừng dày dạn kinh nghiệm, gan dạ, bình tĩnh và rất khéo léo. Những thao tác chính xác khi leo lên cây, xử lý khói để xua ong, lấy mật mà không bị đốt đã thể hiện tay nghề thuần thục và sự hiểu biết sâu sắc của bác với rừng. Nhân vật An – cậu bé từ thành phố – qua chuyến đi này cũng dần trưởng thành, hiểu hơn về cuộc sống nơi rừng già, về con người miền Nam chân chất mà kiên cường.

Về nghệ thuật, Đoàn Giỏi sử dụng lối kể chuyện theo ngôi thứ nhất thông qua nhân vật An, giúp câu chuyện trở nên gần gũi, sinh động và chân thật hơn. Ngôn ngữ của đoạn trích giản dị, tự nhiên nhưng giàu sức gợi hình, gợi cảm. Những đoạn miêu tả thiên nhiên trong rừng được viết bằng tất cả tình yêu và sự am hiểu, khiến người đọc như được hòa mình vào không gian ấy. Ngoài ra, nhịp kể chậm rãi, xen lẫn mô tả và cảm xúc đã tạo nên một bức tranh vừa sống động vừa nên thơ của thiên nhiên miền Nam.

Tóm lại, "Đi lấy mật" là một đoạn trích đặc sắc trong Rừng phương Nam, không chỉ cho ta thấy vẻ đẹp kỳ thú của thiên nhiên rừng U Minh mà còn khắc họa rõ nét phẩm chất đáng quý của con người nơi đây. Bằng tài năng nghệ thuật và tình yêu tha thiết với thiên nhiên, con người Nam Bộ, Đoàn Giỏi đã để lại một tác phẩm mang đậm giá trị nhân văn và nghệ thuật, góp phần làm phong phú thêm kho tàng văn học thiếu nhi Việt Nam.

11 tháng 4

Trong kho tàng mỹ thuật Việt Nam hiện đại, tranh chân dung "Em Thúy" của họa sĩ Trần Văn Cẩn là một tác phẩm nổi bật và giàu cảm xúc. Đây là một bức tranh sơn dầu được vẽ năm 1943, ghi dấu ấn sâu đậm trong lòng người yêu nghệ thuật không chỉ bởi kỹ thuật điêu luyện mà còn bởi vẻ đẹp hồn nhiên, trong trẻo của nhân vật được thể hiện.

Nhân vật trong tranh là bé Thúy – cháu gái của họa sĩ. Em ngồi trên một chiếc ghế nhỏ, hai tay đặt nhẹ nhàng lên đùi, đôi mắt to tròn nhìn thẳng về phía người xem, gương mặt biểu cảm nhẹ nhàng và thông minh. Họa sĩ sử dụng gam màu ấm, nét vẽ mềm mại và tinh tế để làm nổi bật vẻ đẹp trong sáng và thuần khiết của tuổi thơ.

Điều đặc biệt ở "Em Thúy" là khả năng gợi cảm xúc rất sâu sắc. Người xem không chỉ thấy được hình ảnh một cô bé mà còn cảm nhận được tâm hồn dịu dàng, trong sáng qua ánh mắt và nụ cười thoảng qua. Chính sự giản dị, chân thực ấy đã khiến bức tranh trở nên sống động và trường tồn với thời gian.

Tác phẩm này không chỉ thể hiện tài năng của Trần Văn Cẩn – một trong những họa sĩ hàng đầu của nền mỹ thuật hiện đại Việt Nam – mà còn góp phần làm phong phú thêm cho nền văn hóa dân tộc. "Em Thúy" hiện đang được trưng bày tại Bảo tàng Mỹ thuật Việt Nam và được xem là một trong những bảo vật quốc gia.

11 tháng 4

Trong kho tàng nghệ thuật Việt Nam hiện đại, bức tranh sơn dầu "Thiếu nữ bên hoa sen" của họa sĩ Tô Ngọc Vân (1906-1954) không chỉ là một tác phẩm tiêu biểu cho phong cách lãng mạn, trữ tình mà còn là biểu tượng cho vẻ đẹp thanh tao, thuần khiết của người phụ nữ Việt Nam hòa quyện cùng vẻ đẹp cao quý của loài hoa sen. Bức tranh được sáng tác vào năm 1944, giai đoạn đỉnh cao trong sự nghiệp của Tô Ngọc Vân, và cho đến ngày nay vẫn luôn lay động trái tim người xem bởi vẻ đẹp giản dị mà sâu lắng.

Bức tranh khắc họa hình ảnh một thiếu nữ duyên dáng trong tà áo dài trắng muốt, nghiêng mình bên một đầm sen đang nở rộ. Ánh mắt nàng dịu dàng, đượm chút suy tư, hướng về phía những bông sen hồng phớt đang khoe sắc dưới ánh nắng nhẹ nhàng. Bố cục tranh hài hòa, cân đối. Hình ảnh thiếu nữ được đặt ở vị trí trung tâm, chiếm trọn ánh nhìn, xung quanh là những đóa sen với đủ sắc độ hồng, trắng, điểm xuyết những chiếc lá xanh mướt. Sự sắp xếp này không chỉ tôn vinh vẻ đẹp của người thiếu nữ mà còn tạo ra một không gian thanh bình, tĩnh lặng, đậm chất thơ.

Tài năng bậc thầy của Tô Ngọc Vân còn thể hiện rõ nét qua việc sử dụng màu sắc và ánh sáng. Gam màu chủ đạo của bức tranh là trắng, hồng và xanh lá cây, những gam màu tươi sáng, trong trẻo, mang đến cảm giác nhẹ nhàng, thư thái. Ánh sáng mềm mại, lan tỏa khắp bức tranh, làm nổi bật vẻ đẹp thanh tú của thiếu nữ, sự tinh khôi của hoa sen và sự tươi mát của lá. Đặc biệt, cách họa sĩ xử lý ánh sáng trên tà áo dài trắng, tạo ra những mảng sáng tối tinh tế, càng làm tăng thêm vẻ đẹp thanh lịch và duyên dáng của người con gái Việt Nam.

Không chỉ dừng lại ở việc tái hiện vẻ đẹp bên ngoài, "Thiếu nữ bên hoa sen" còn ẩn chứa những tầng ý nghĩa sâu sắc về văn hóa và tinh thần Việt. Hoa sen từ lâu đã là biểu tượng của sự thanh cao, thuần khiết, nghị lực vươn lên trong khó khăn của dân tộc. Hình ảnh thiếu nữ bên hoa sen gợi liên tưởng đến vẻ đẹp dịu dàng, đức hạnh, sự kiên cường và sức sống tiềm ẩn của người phụ nữ Việt Nam. Bức tranh như một khúc ca ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn và phẩm chất cao quý của người phụ nữ, đồng thời thể hiện tình yêu sâu sắc của Tô Ngọc Vân đối với quê hương, đất nước và những giá trị văn hóa truyền thống.

Trải qua bao thăng trầm của lịch sử, bức tranh "Thiếu nữ bên hoa sen" vẫn giữ nguyên giá trị nghệ thuật và ý nghĩa văn hóa sâu sắc. Nó không chỉ là một tác phẩm hội họa xuất sắc mà còn là một biểu tượng văn hóa, một niềm tự hào của nghệ thuật Việt Nam. Mỗi khi ngắm nhìn bức tranh, người xem không chỉ cảm nhận được vẻ đẹp thanh tao, duyên dáng mà còn lắng đọng những xúc cảm về một thời kỳ lịch sử, về vẻ đẹp tâm hồn của người Việt và về tài năng nghệ thuật bất tử của Tô Ngọc Vân. "Thiếu nữ bên hoa sen" xứng đáng là một viên ngọc quý trong kho tàng nghệ thuật Việt Nam, mãi mãi tỏa sáng và lay động lòng người.

Sự khác biệt trong cách cảm nhận và đánh giá tác phẩm văn học giữa những độc giả là một điều dễ hiểu, xuất phát từ chính những yếu tố riêng biệt của mỗi cá nhân. Thật vậy, mỗi người với độ tuổi, trình độ nhận thức, vốn sống và những trải nghiệm đã qua sẽ hình thành nên một góc nhìn cuộc đời và những quan niệm nghệ thuật khác nhau. Người càng dày dặn kinh nghiệm...
Đọc tiếp

Sự khác biệt trong cách cảm nhận và đánh giá tác phẩm văn học giữa những độc giả là một điều dễ hiểu, xuất phát từ chính những yếu tố riêng biệt của mỗi cá nhân. Thật vậy, mỗi người với độ tuổi, trình độ nhận thức, vốn sống và những trải nghiệm đã qua sẽ hình thành nên một góc nhìn cuộc đời và những quan niệm nghệ thuật khác nhau. Người càng dày dặn kinh nghiệm sống, ví dụ như những người đã trải qua nhiều thăng trầm, thường có xu hướng nhìn nhận vấn đề một cách bao quát và sâu sắc hơn, soi chiếu tác phẩm dưới nhiều lăng kính thực tế. Ngược lại, những độc giả trẻ tuổi, với hành trang cuộc sống còn non nớt, lại có thể mang đến những cảm xúc trong sáng, tươi mới và giàu sức tưởng tượng cho tác phẩm. Hơn nữa, bản thân tác phẩm văn học vốn dĩ mang tính đa nghĩa và mở ra nhiều tầng ý nghĩa khác nhau. Chính vì lẽ đó, cùng một tác phẩm, mỗi người đọc sẽ có một cách tiếp cận và giải mã riêng. Thậm chí, ngay cả một người đọc, ở những thời điểm khác nhau trong cuộc đời, với những thay đổi trong nhận thức và trải nghiệm, cũng có thể có những suy ngẫm và đánh giá mới mẻ về cùng một trang văn.

0