K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Thủy triều là hiện tượng nước biển, nước sông... lên xuống trong một chu kỳ thời gian phụ thuộc biến chuyển thiên văn. Trong âm Hán-Việt, thủy có nghĩa là nước, còn triều là cường độ nước dâng lên và rút xuống. Sự thay đổi lực hấp dẫn từ Mặt Trăng và từ các thiên thể khác như Mặt Trời tại một điểm bất kỳ trên bề mặt Trái Đất trong khi Trái Đất quay đã tạo nên hiện...
Đọc tiếp

Thủy triều là hiện tượng nước biển, nước sông... lên xuống trong một chu kỳ thời gian phụ thuộc biến chuyển thiên văn. Trong âm Hán-Việt, thủy có nghĩa là nước, còn triều là cường độ nước dâng lên và rút xuống. Sự thay đổi lực hấp dẫn từ Mặt Trăng và từ các thiên thể khác như Mặt Trời tại một điểm bất kỳ trên bề mặt Trái Đất trong khi Trái Đất quay đã tạo nên hiện tượng nước dâng và nước rút vào những khoảng thời gian nhất định trong một ngày

Chính sự thay đổi lực hấp dẫn hay còn gọi là lực hút của Mặt Trăng và từ các thiên thể khác như Mặt Trời tại một điểm nào đó trên bề mặt Trái Đất trong khi Trái Đất đang quay đã gây nên hiện tượng nước lên (triều lên) và nước rút (triều xuống) vào những khoảng thời gian nhất địBán nhật triều: Mỗi ngày có hai lần triều lên và hai lần triều xuống, với chu kỳ khoảng 12 giờ 25 phút.Nhật triều: Mỗi ngày chỉ có một lần triều lên và một lần triều xuống, với chu kỳ khoảng 24 giờ 50 phút.Triều không đều: Là sự pha trộn giữa bán nhật triều và nhật triều, có ngày hai lần triều lên và xuống không đều nhau.nh trong một ngày gọi cGiúp người dân đánh bắt cá dễ dành hơn,

- Đối với sự thành tạo và phát triển địa hình bờ biển,

-  Tạo nên các dạng địa hình xâm thực,...hung là thủy triều.

0
23 tháng 3

 - Lưu vực sông: là vùng đất đai cung cấp nước thường xuyên cho một con sông.

- phụ lưu:là các sông đổ vào một con sông chính

- chi lưu: là các con sông có nhiệm vụ thoát nước nước cho sông chính

Đất có nhiều tầng, mỗi tầng có đặc điểm và vai trò riêng. Tuy nhiên, tầng quan trọng nhất đối với sự sống trên Trái Đất là tầng đất mặt.

Dưới đây là thông tin chi tiết về các tầng đất chính:

  • Tầng hữu cơ:
    • Đây là lớp trên cùng của đất, chứa nhiều chất hữu cơ từ xác động vật và thực vật phân hủy.
    • Tầng này rất quan trọng cho sự phát triển của cây trồng vì nó cung cấp chất dinh dưỡng và giữ ẩm cho đất.
  • Tầng đất mặt:
    • Nằm ngay dưới tầng hữu cơ, đây là tầng đất có màu sẫm và chứa nhiều khoáng chất.
    • Tầng đất mặt là nơi rễ cây phát triển và hấp thụ chất dinh dưỡng.
    • Đây là tầng quan trọng nhất vì nó trực tiếp tác động đến sự sinh trưởng và phát triển của thực vật.
  • Tầng tích tụ:
    • Nằm dưới tầng đất mặt, tầng này chứa các khoáng chất bị rửa trôi từ các tầng trên.
    • Tầng tích tụ có thể có màu sắc và cấu trúc khác nhau tùy thuộc vào loại đất.
  • Tầng đá mẹ:
    • Đây là tầng dưới cùng, là lớp đá gốc chưa bị phong hóa nhiều.
    • Tầng đá mẹ cung cấp nguồn gốc khoáng chất cho các tầng đất trên.

Tại sao tầng đất mặt quan trọng nhất?

  • Tầng đất mặt là nơi diễn ra các quá trình sinh học quan trọng, cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng.
  • Tầng này có khả năng giữ nước và cung cấp độ ẩm cần thiết cho cây.
  • Tầng đất mặt có cấu trúc tơi xốp, tạo điều kiện cho rễ cây phát triển và trao đổi khí.

Vì vậy, việc bảo vệ và duy trì tầng đất mặt là rất quan trọng để đảm bảo sự phát triển của cây trồng và duy trì sự cân bằng của hệ sinh thái.

23 tháng 3

Cấu tạo của đất gồm có 3 tầng chính: tầng chứa mun ở trên cùng; tiếp đến ở giữa là tầng tích tụ; cuối cùng là tầng đá mẹ.

21 tháng 3

Đặc điểm của đới khí hậu nhiệt đới:

  1. Ranh giới:
    Nằm từ chí tuyến Bắc đến chí tuyến Nam (từ 23°27' Bắc đến 23°27' Nam).
  2. Nhiệt độ:
    Nhiệt độ cao quanh năm, trung bình tháng đều trên 20°C.
  3. Lượng mưa:
    Mưa nhiều nhưng phân bố không đều, có mùa mưa và mùa khô rõ rệt.
  4. Chế độ gió:
    Chủ yếu chịu ảnh hưởng của gió Tín phong thổi từ hai chí tuyến về xích đạo và gió mùa vào mùa mưa.

Đơn vị đo nhiệt độ:

  • Độ Celsius (°C): Đây là đơn vị đo nhiệt độ phổ biến nhất trên thế giới.
  • Độ Fahrenheit (°F): Được sử dụng chủ yếu ở Hoa Kỳ.
  • Kelvin (K): Là đơn vị đo nhiệt độ tiêu chuẩn trong hệ đo lường quốc tế (SI) và được sử dụng rộng rãi trong khoa học.

Dụng cụ đo nhiệt độ:

  • Nhiệt kế thủy ngân: Là loại nhiệt kế phổ biến nhất, sử dụng sự giãn nở của thủy ngân để đo nhiệt độ.
  • Nhiệt kế điện tử: Sử dụng cảm biến nhiệt để đo nhiệt độ và hiển thị kết quả trên màn hình kỹ thuật số.
  • Nhiệt kế hồng ngoại: Đo nhiệt độ bằng cách phát hiện bức xạ hồng ngoại từ vật thể.
  • Cảm biến nhiệt độ: Được sử dụng trong nhiều thiết bị điện tử, chẳng hạn như máy điều hòa không khí và tủ lạnh.

Nhiệt độ không khí là gì?

  • Nhiệt độ không khí là một chỉ số đo lường mức độ nóng hoặc lạnh của không khí.
  • Nó biểu thị năng lượng nhiệt trung bình của các phân tử trong không khí.
  • Nhiệt độ không khí được đo bằng các đơn vị như độ Celsius (°C), độ Fahrenheit (°F) hoặc Kelvin (K).

Nhiệt độ không khí có ảnh hưởng lớn đến thời tiết, khí hậu và đời sống con người.

20 tháng 3

a. Khái niệm


             Khi các tia bức xạ mặt trời đi qua khí quyển, mặt đất hấp thụ lượng nhiệt của mặt trời, rồi bức xạ lại vào không khí nóng lên. Độ nóng, lạnh đó gọi là nhiệt độ không khí.


b. Cách tính nhiệt độ trung bình


            - Dụng cụ: nhiệt kế.


            - Phương pháp:


            + Để nhiệt kế trong bóng râm, cách mặt đất 2m


            + Đo 3 lần 1 ngày (5giờ, 13giờ, 21giờ).


            - Một số công thức tính nhiệt độ:  


           + Nhiệt độ trung bình ngày = Tổng nhiệt độ các lần đo trong ngày/ số lần đo.


           + Nhiệt độ trung bình tháng = Tổng nhiệt độ trung bình của các ngày trong tháng/số ngày.


           + Nhiệt độ trung bình năm= Tổng nhiệt độ trung bình 12 tháng/12.

Xem thêm tại: https://loigiaihay.com/nhiet-do-khong-khi-va-cach-do-nhiet-do-khong-khi-a72540.html

14 tháng 3

Sóng: Là một hình thức chuyển động tại chỗ của biển hay đại dương. Chúng thường được tạo ra do tác dụng của gió, nhưng đôi khi cũng do các hoạt động địa chấn

14 tháng 3

Sóng là sự dao động hoặc biến động truyền đi trong môi trường vật chất (như nước, không khí, v.v.) mà không có sự chuyển động của vật chất theo hướng sóng di chuyển. Sóng có thể là sóng nước, sóng âm, sóng ánh sáng, v.v.

Nguyên nhân tạo ra sóng:

Sóng nước: Thường do gió, động đất dưới biển hoặc các tác động khác trên mặt nước tạo ra.

Sóng âm: Do sự dao động của các phân tử không khí khi có vật thể tạo ra âm thanh, như loa phát ra âm thanh.

Sóng ánh sáng: Do sự dao động của điện từ trường trong không gian.

Thủy quyển là toàn bộ lượng nước tồn tại trên Trái Đất dưới mọi dạng như lỏng (sông, hồ, biển, đại dương), rắn (băng, tuyết) và khí (hơi nước trong khí quyển). Thủy quyển đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự sống, điều hòa khí hậu và tham gia vào các chu trình tự nhiên như vòng tuần hoàn nước

14 tháng 3

Thủy quyển  là tất cả nước trên Trái Đất, bao gồm các đại dương, biển, hồ, sông, băng, nước ngầm, mưa, và hơi nước trong khí quyển. Thủy quyển là một trong các quyển cấu thành nên hệ thống Trái Đất, bên cạnh khí quyển , địa quyển, sinh quyển và thổ nhưỡng quyển .

Thủy quyển đóng vai trò quan trọng trong các quá trình tự nhiên, như chu trình nước (hay chu trình thủy văn), giúp điều hòa khí hậu và duy trì sự sống trên Trái Đất.

Sông là dòng nước tự nhiên chảy liên tục từ nơi cao xuống nơi thấp, thường đổ ra biển, hồ hoặc sông khác. Sông được hình thành từ nước mưa, nước ngầm hoặc băng tan, có vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước, duy trì hệ sinh thái và phục vụ đời sống con người

14 tháng 3

Sông là một dòng nước tự nhiên chảy liên tục qua một khu vực đất liền, thường có nguồn từ các suối, hồ, hoặc các khu vực có độ cao lớn như núi. Sông có thể chảy qua nhiều loại địa hình khác nhau và cuối cùng thường đổ vào biển, hồ, hoặc các con sông khác.

Sông có vai trò quan trọng trong hệ sinh thái và đời sống con người, cung cấp nước cho sinh hoạt, nông nghiệp, công nghiệp, cũng như là các tuyến giao thông và nguồn tài nguyên thiên nhiên như cá và cát. Hệ thống sông ngòi cũng đóng vai trò trong việc hình thành các cảnh quan tự nhiên và ảnh hưởng đến khí hậu của các khu vực mà chúng chảy qua.

-Sông và hồ đều là các dạng thủy quyển quan trọng trên Trái Đất, đóng vai trò cung cấp nước, điều hòa khí hậu và là môi trường sống của nhiều loài sinh vật

-Sông và hồ đều chứa nước , hình thành từ nguồn nước mưa, băng tan hoặc mạch nước ngầm

- Sông và hồ đều có ảnh hưởng lớn đến đời sống con người, cung cấp nước sinh hoạt, thủy sản, thủy điện và phục vụ giao thông

-Sông và hồ đều góp phần tạo nên cảnh quan thiên nhiên đẹp, thu hút du lịch và đóng vai trò quan trọng trong hệ sinh thái

11 tháng 3

đều có nước




-Vĩnh Phúc có nhiều loại đất khác nhau, trong đó phổ biến nhất là đất phù sa, đất feralit và đất xám bạc màu

+ Đất phù sa tập trung chủ yếu ở các vùng ven sông, có độ phì nhiêu cao, thích hợp cho canh tác nông nghiệp

+Đất feralit đỏ vàng phân bố ở các vùng đồi núi, giàu khoáng chất nhưng dễ bị rửa trôi

+Đất xám bạc màu có diện tích khá lớn, nhưng nghèo dinh dưỡng và cần được cải tạo để sử dụng hiệu quả

-Về phân bố

-Đất phù sa tập trung ở các huyện đồng bằng ven sông như Vĩnh Tường, Yên Lạc, nơi có điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp

- Đất feralit xuất hiện chủ yếu ở các huyện Tam Đảo, Lập Thạch, Sông Lô, nơi có địa hình đồi núi và thích hợp cho trồng cây công nghiệp, cây ăn quả

-Đất xám bạc màu phân bố rải rác ở nhiều nơi, đặc biệt ở những khu vực có địa hình cao và ít phù sa bồi đắp

-Đất có mối quan hệ chặt chẽ với các thành phần tự nhiên khác

+Địa hình đồi núi khiến đất feralit dễ bị xói mòn, trong khi vùng đồng bằng thấp trũng lại có đất phù sa màu mỡ nhờ quá trình bồi đắp của sông Hồng và sông Lô

+Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa ảnh hưởng đến quá trình phong hóa đất, giúp hình thành lớp đất giàu khoáng chất nhưng cũng làm gia tăng hiện tượng rửa trôi ở vùng đồi núi

+Hệ thống sông ngòi góp phần vận chuyển phù sa, làm giàu thêm dinh dưỡng cho đất canh tác

7 tháng 3

Các loại đất và đặc điểm chung của đất:

Vĩnh Phúc có đa dạng các loại đất, phục vụ cho nông nghiệp, xây dựng và phát triển các khu vực đô thị. Các loại đất chủ yếu ở Vĩnh Phúc bao gồm:

Đất phù sa: Là loại đất có độ phì nhiêu cao, thích hợp cho trồng lúa và các loại cây trồng khác. Đất phù sa phân bố chủ yếu dọc theo các con sông như sông Lô, sông Phan.Đất đỏ bazan: Thường gặp ở các khu vực đồi núi, đất này có tính chất dinh dưỡng cao, thích hợp cho việc trồng cây công nghiệp như cà phê, cao su, và cây ăn quả.Đất feralit: Là loại đất phổ biến ở các vùng đồi núi trung du, đặc điểm của đất này là giàu khoáng chất, nhưng khả năng giữ nước kém, thích hợp cho các cây trồng chịu khô hạn như cây dược liệu.Đất mùn: Phân bố chủ yếu ở các khu vực có rừng và đồi núi, đất này có khả năng giữ ẩm tốt và độ phì nhiêu cao, thích hợp cho cây trồng nông nghiệp và các loại cây rừng.

Đặc điểm chung của đất Vĩnh Phúc:

Đất Vĩnh Phúc khá đa dạng về loại hình và đặc tính.Đất có độ phì nhiêu khá cao, đặc biệt là đất phù sa, tạo điều kiện thuận lợi cho nông nghiệp phát triển.Đất ở Vĩnh Phúc cũng có sự phân hóa rõ rệt giữa các vùng đồi núi và vùng đồng bằng, ảnh hưởng đến việc trồng trọt và phát triển kinh tế.

Phân bố đất ở địa phương:

Vùng đồng bằng: Phần lớn đất ở các huyện như Bình Xuyên, Vĩnh Tường, Tam Dương là đất phù sa, thích hợp cho trồng lúa nước, rau màu và hoa màu.đồng hương nè