Bài 3. Một ô tô đi từ A đến B với vận tốc 40 km/h. Trên quãng đường từ B về A, vận tốc ô tô tăng thêm 10 km/h nên thời gian về ngắn hơn thời gian đi là 36 phút. Tính quãng đường từ A đến B ?
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
1: Xét ΔAEH vuông tại E và ΔADC vuông tại D có
\(\widehat{EAH}\) chung
Do đó: ΔAEH~ΔADC
=>\(\dfrac{AE}{AD}=\dfrac{AH}{AC}\)
=>\(\dfrac{AE}{AH}=\dfrac{AD}{AC}\)
=>\(AE\cdot AC=AD\cdot AH\)
2: Xét ΔAED và ΔAHC có
\(\dfrac{AE}{AH}=\dfrac{AD}{AC}\)
\(\widehat{EAD}\) chung
Do đó: ΔAED~ΔAHC
3: Xét ΔAFH vuông tại Fvà ΔADB vuông tại D có
\(\widehat{FAH}\) chung
Do đó: ΔAFH~ΔADB
=>\(\dfrac{AF}{AD}=\dfrac{AH}{AB}\)
=>\(\dfrac{AF}{AH}=\dfrac{AD}{AB}\)
Xét ΔAFD và ΔAHB có
\(\dfrac{AF}{AH}=\dfrac{AD}{AB}\)
\(\widehat{FAD}\) chung
Do đó: ΔAFD~ΔAHB
4: Ta có: ΔAFD~ΔAHB
=>\(\widehat{ADF}=\widehat{ABH}\)
Ta có: ΔAED~ΔAHC
=>\(\widehat{ADE}=\widehat{ACH}\)
mà \(\widehat{ABH}=\widehat{ACH}\left(=90^0-\widehat{BAE}\right)\)
nên \(\widehat{ADF}=\widehat{ADE}\)
=>DA là phân giác của góc FDE
Xét tứ giác BFHD có \(\widehat{BFH}+\widehat{BDH}=90^0+90^0=180^0\)
nên BFHD là tứ giác nội tiếp
Xét tứ giác CEHD có \(\widehat{CEH}+\widehat{CDH}=90^0+90^0=180^0\)
nên CEHD là tứ giác nội tiếp
Xét tứ giác AEHF có \(\widehat{AEH}+\widehat{AFH}=90^0+90^0=180^0\)
nên AEHF là tứ giác nội tiếp
Ta có: \(\widehat{DFH}=\widehat{DBH}\)(BFHD nội tiếp)
\(\widehat{EFH}=\widehat{EAH}\)(AEHF nội tiếp)
mà \(\widehat{DBH}=\widehat{EAH}\left(=90^0-\widehat{ACB}\right)\)
nên \(\widehat{DFH}=\widehat{EFH}\)
=>FH là phân giác của góc EFD
Xét ΔEFD có
FH,DH là các đường phân giác
Do đó: H là giao điểm của 3 đường phân giác trong ΔEFD
1: Xét ΔCFB vuông tại F và ΔCEA vuông tại E có
\(\widehat{FCB}\) chung
Do đó: ΔCFB~ΔCEA
2: Xét ΔHEB vuông tại Evà ΔHFA vuông tại F có
\(\widehat{EHB}=\widehat{FHA}\)(hai góc đối đỉnh)
Do đó: ΔHEB~ΔHFA
=>\(\dfrac{HE}{HF}=\dfrac{HB}{HA}\)
=>\(HE\cdot HA=HB\cdot HF\)
4: ΔCBF~ΔCAE
=>\(\dfrac{CB}{CA}=\dfrac{CF}{CE}\)
=>\(CE\cdot CB=CF\cdot CA\)
Xét ΔAHF vuông tại F và ΔACE vuông tại E có
\(\widehat{HAF}\) chung
Do đó: ΔAHF~ΔACE
=>\(\dfrac{AH}{AC}=\dfrac{AF}{AE}\)
=>\(AH\cdot AE=AF\cdot AC\)
\(CE\cdot CB+AH\cdot AE\)
\(=AF\cdot AC+CF\cdot AC\)
=AC(AF+CF)
=AC^2
5: Gọi K là giao điểm của CH với AB
Xét ΔCAB có
AE,BF là các đường cao
AE cắt BF tại H
Do đó: H là trực tâm của ΔCAB
=>CH\(\perp\)AB tại K
Xét ΔBKH vuông tại K và ΔBFA vuông tại F có
\(\widehat{KBH}\) chung
Do đó: ΔBKH~ΔBFA
=>\(\dfrac{BK}{BF}=\dfrac{BH}{BA}\)
=>\(BH\cdot BF=BK\cdot BA\)
Xét ΔAKH vuông tại K và ΔAEB vuông tạiE có
\(\widehat{KAH}\) chung
Do đó; ΔAKH~ΔAEB
=>\(\dfrac{AK}{AE}=\dfrac{AH}{AB}\)
=>\(AH\cdot AE=AK\cdot AB\)
\(BH\cdot BF+AH\cdot AE\)
\(=BK\cdot AB+AK\cdot AB\)
=AB(BK+AK)
=AB^2
1: Xét ΔCEM vuông tại E và ΔCAB vuông tại A có
\(\widehat{ECM}\) chung
Do đó: ΔCEM~ΔCAB
=>\(\dfrac{CE}{CA}=\dfrac{CM}{CB}\)
=>\(CE\cdot CB=CM\cdot CA\)
Ta có: ΔABC vuông tại A
=>\(AB^2+AC^2=BC^2\)
=>\(BC^2=6^2+8^2=100=10^2\)
=>BC=10(cm)
AM=AB
mà AB=6cm
nên AM=6cm
Ta có: AM+MC=AC
=>MC+6=8
=>MC=2(cm)
\(CM\cdot CA=CE\cdot CB\)
=>\(CE\cdot10=2\cdot8=16\)
=>CE=16/10=1,6(cm)
2: Xét ΔCNB có
CA,NE là các đường cao
CA cắt NE tại M
Do đó: M là trực tâm của ΔCNB
=>BM\(\perp\)CN tại F
Xét ΔAMB vuông tại A và ΔFMC vuông tại F có
\(\widehat{AMB}=\widehat{FMC}\)(hai góc đối đỉnh)
Do đó: ΔAMB~ΔFMC
3: Xét ΔAMB vuông tại A có AM=AB
nên ΔAMB vuông cân tại A
=>\(\widehat{ABM}=\widehat{AMB}=45^0\)
mà \(\widehat{ABM}=\widehat{ACN}\left(=90^0-\widehat{FNB}\right)\)
nên \(\widehat{ACN}=45^0\)
=>ΔANC vuông cân tại A
1: Xét ΔHMN vuông tại H và ΔHPM vuông tại H có
\(\widehat{HMN}=\widehat{HPM}\left(=90^0-\widehat{N}\right)\)
Do đó: ΔHMN~ΔHPM
=>\(\dfrac{HM}{HP}=\dfrac{HN}{HM}\)
=>\(HM^2=HN\cdot HP\)
Xét ΔPHM vuông tại H và ΔPMN vuông tại M có
\(\widehat{P}\) chung
Do đó: ΔPHM~ΔPMN
=>\(\dfrac{PH}{PM}=\dfrac{PM}{PN}\)
=>\(PM^2=PH\cdot PN\)
2: Xét ΔMNP vuông tại M có \(MN^2+MP^2=NP^2\)
=>\(MN^2=NP^2-MP^2\)
\(=NP^2-PH\cdot PN\)
=PN(NP-PH)
=NP*NH
\(\dfrac{1}{MP^2}+\dfrac{1}{MN^2}=\dfrac{1}{NH\cdot NP}+\dfrac{1}{PH\cdot PN}\)
\(=\dfrac{1}{NP}\left(\dfrac{1}{NH}+\dfrac{1}{PH}\right)\)
\(=\dfrac{1}{NP}\cdot\dfrac{NH+PH}{NH\cdot PH}\)
\(=\dfrac{1}{NP}\cdot\dfrac{NP}{MH^2}=\dfrac{1}{MH^2}\)
Ta có: BD//AM
=>\(\widehat{DBA}=\widehat{BAM}\)(hai góc so le trong) và \(\widehat{ADB}=\widehat{CAM}\)(hai góc đồng vị)
mà \(\widehat{BAM}=\widehat{CAM}\)(AM là phân giác của góc BAC)
nên \(\widehat{ABD}=\widehat{ADB}\)
=>AB=AD
Xét ΔABC có AD là phân giác
nên \(\dfrac{DC}{DB}=\dfrac{AC}{AB}=\dfrac{45}{30}=\dfrac{3}{2}\)
=>\(\dfrac{CD}{CB}=\dfrac{3}{5}\)
Xét ΔCAB có DE//AB
nên \(\dfrac{DE}{AB}=\dfrac{CD}{CB}\)
=>\(\dfrac{DE}{30}=\dfrac{3}{5}\)
=>DE=18(cm)
=>Chọn C
a: Xét ΔABC có \(AB^2+AC^2=BC^2\)
nên ΔABC vuông tại A
b: Xét ΔBHA vuông tại H và ΔBAC vuông tại A có
\(\widehat{HBA}\) chung
Do đó: ΔBHA~ΔBAC
=>\(\dfrac{BH}{BA}=\dfrac{BA}{BC}=\dfrac{HA}{AC}\)
=>\(\dfrac{BH}{21}=\dfrac{21}{35}=\dfrac{HA}{28}=\dfrac{3}{5}\)
=>\(BH=21\cdot\dfrac{3}{5}=12,6\left(cm\right);HA=28\cdot\dfrac{3}{5}=16,8\left(cm\right)\)
c: Xét ΔABC có AD là phân giác
nên \(\dfrac{DB}{DC}=\dfrac{AB}{AC}=\dfrac{21}{28}=\dfrac{3}{4}\)
=>\(\dfrac{DB}{3}=\dfrac{DC}{4}\)
mà DB+DC=BC=35cm
nên Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, ta được:
\(\dfrac{DB}{3}=\dfrac{DC}{4}=\dfrac{DB+DC}{3+4}=\dfrac{35}{7}=5\)
=>\(DB=3\cdot5=15\left(cm\right);DC=4\cdot5=20\left(cm\right)\)
Ta có: BH<BD
nên H nằm giữa B và D
=>BH+HD=BD
=>HD+12,6=15
=>HD=2,4(cm)
ΔAHD vuông tại H
=>\(S_{AHD}=\dfrac{1}{2}\cdot AH\cdot DH=\dfrac{1}{2}\cdot2,4\cdot16,8=20,16\left(cm^2\right)\)
Bài 9:
Tổng vận tốc của hai xe là 150:2=75(km/h)
Gọi vận tốc của ô tô đi từ A là x(km/h)
(Điều kiện: x>0)
Vận tốc của ô tô đi từ B là 75-x(km/h)
Vận tốc của tô đi từ A nếu tăng thêm 15km/h là x+15(km/h)
Theo đề, ta có phương trình:
x+15=2(75-x)
=>x+15=150-2x
=>3x=135
=>x=45(nhận)
Vậy: Vận tốc của ô tô đi từ A là 45km/h
Vận tốc của ô tô đi từ B là 75-45=30km/h
Bài 11:
Gọi độ dài quãng đường AB là x(km)
(Điều kiện: x>0)
Thời gian ô tô đi 1/2 quãng đường đầu tiên là:
\(\dfrac{x}{2}:40=\dfrac{x}{80}\left(giờ\right)\)
Thời gian ô tô đi 1/2 quãng đường còn lại là:
\(\dfrac{x}{2}:\left(40+5\right)=\dfrac{x}{90}\left(h\right)\)
Thời gian ô tô đi hết quãng đường là:
\(\dfrac{x}{80}+\dfrac{x}{90}=\dfrac{17x}{720}\left(giờ\right)\)
Thời gian xe máy đi hết quãng đường là \(\dfrac{x}{30}\left(giờ\right)\)
Theo đề, ta có: \(\dfrac{x}{30}-\dfrac{17x}{720}=1\)
=>\(x\left(\dfrac{1}{30}-\dfrac{17}{720}\right)=1\)
=>\(x\cdot\dfrac{7}{720}=1\)
=>\(x=\dfrac{720}{7}\left(nhận\right)\)
Vậy: Độ dài AB là 720/7 km
Gọi độ dài quãng đường AB là x(km)
(Điều kiện: x>0)
Vận tốc lúc về là 40+10=50(km/h)
Thời gian đi là \(\dfrac{x}{40}\left(giờ\right)\)
Thời gian về là \(\dfrac{x}{50}\left(giờ\right)\)
36p=0,6h
Thời gian về ngắn hơn thời gian đi 0,6 giờ nên ta có:
\(\dfrac{x}{40}-\dfrac{x}{50}=0,6\)
=>\(\dfrac{x}{200}=0,6\)
=>\(x=200\cdot0,6=120\left(nhận\right)\)
Vậy: Độ dài quãng đường AB là 120km