Số sánh đặc điểm địa hình ,khí hậu,cảnh quan tự nhiên giữa phía đông và phía tây ở phần đất liền khu vực đông á
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Địa hình và sông ngòi
- Địa hình đa dạng: các hệ thống núi, sơn nguyên cao, hiểm trở phân bố ở phía Tây Trung Quốc.
+ Các vùng đồi núi thấp và đồng bằng rộng và bằng phẳng phân bố ở phía Đông Trung Quốc, bán đảo Triều Tiên.
- Sông ngòi:
+ 3 hệ thống sông lớn là: sông A-mua, sông Hoàng Hà, sông Trường Giang bồi đắp thành những đồng bằng lớn.
+ Chế độ nước: nước lớn vào cuối hạ, đầu thu, nước cạn vào cuối đông, xuân. - Phần hải đảo: nằm trong vành đai lửa "Thái Bình Dương", là miền núi trẻ thường có động đất và núi lửa.
tk
Đông Á - Đông Nam Á- Nam Á | Tây Nam Á - Trung Á |
-Nhiều sông lớn, chế độ nước lên theo mùa. Sông có lượng nước lớn vào cuối hạ và đầu thu, cạn nước vào cuối đông và đầu xuân.
| -Ít sông. Nguồn nước cung cấp chủ yếu cho sông là do băng tuyết tan, lượng nước giảm dần khi đi về hạ lưu. |
Nam Á có ba miền địa hình khác nhau:
- Phía bắc là hệ thống núi Hi-ma-lay-a:
+ Cao, đồ sộ, chạy hướng tây bắc - đông nam dài gần 2600 km, bề rộng trung bình từ 320 - 400 km.
+ Là ranh giới khí hậu quan trọng giữa hai khu vực Trung Á và Nam Á.
+ Về mùa đông, Hi-ma-lay-a có tác dụng chắn khối không khí lạnh từ Trung Á tràn xuống, làm cho Nam Á ấm hơn miền Bắc Việt Nam là nơi có cùng vĩ độ.
+ Về mùa hạ, gió mùa tây nam từ Ấn Độ Dương thổi tới, gây mưa lớn trên các sườn núi phía nam.
- Phía nam là sơn nguyên Đê-can:
+ Ttương đối thấp và bằng phẳng.
+ Hai rìa phía tây và phía đông của sơn nguyên là các dãy Gát Tây và Gát Đông.
- Nằm giữa chân núi Hi-ma-lay-a và sơn nguyên Đề-can là đồng bằng Ấn-Hằng rộng và bằng phẳng, chạy từ bờ biển A-rap đến bờ vịnh Ben-gan dài hơn 3000 km, bề rộng từ 250 km đến 350 km.
(tham khảo)
Nam Á là thuật ngữ dùng để chỉ khu vực miền nam của châu Á. Nam Á có diện tích khoảng 5,2 triệu km², chiếm 11,71% diện tích châu Á và chiếm 3,5% diện tích bề mặt đất liền của Trái Đất.
Khí hậu của Nam Á khác biệt đáng kể giữa các địa phương, từ nhiệt đới gió mùa ở phía nam đến ôn đới tại phía bắc. Sự đa dạng này chịu ảnh hưởng không chỉ bởi độ cao, mà còn do các yếu tố khác như khoảng cách với bờ biển và tác động theo mùa của gió mùa.
Địa hình và sông ngòi
- Địa hình đa dạng: các hệ thống núi, sơn nguyên cao, hiểm trở phân bố ở phía Tây Trung Quốc.
+ Các vùng đồi núi thấp và đồng bằng rộng và bằng phẳng phân bố ở phía Đông Trung Quốc, bán đảo Triều Tiên.
- Sông ngòi:
+ 3 hệ thống sông lớn là: sông A-mua, sông Hoàng Hà, sông Trường Giang bồi đắp thành những đồng bằng lớn.
+ Chế độ nước: nước lớn vào cuối hạ, đầu thu, nước cạn vào cuối đông, xuân. - Phần hải đảo: nằm trong vành đai lửa "Thái Bình Dương", là miền núi trẻ thường có động đất và núi lửa.
Khí hậu và cảnh quan
+ Phần hải đảo và phần phía Đông lục địa có khí hậu gió mùa.
+ Phần phía Tây đất liền: khí hậu khô nên cảnh quan thảo nguyên khô, hoang mạc và bán hoang mạc phát triển.