Ở một trường tiểu học cứ 7 bạn học sinh giỏi được thưởng 70 quyển vở. Hỏi có 100 bạn học sinh giỏi thì cần thưởng bao nhiêu quyển vở, biết mỗi bạn được thưởng số vở như nhau.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.


Giải:
Diện tích xung quanh của căn phòng là: (4,5 + 3) x 2 x 4 = 60 (m2)
Diện tích trần nhà là: 4,5 x 3 = 13,5 (m2)
a,Diện tích cần quét vôi là : 60 + 13,5 = 73,5 (m2)
b, Thể tích của căn phòng là : 4,5 x 3 x 4 = 54 (m2)
Đ/s: a,73,5m2
b,54m2
a: Diện tích bốn bức tường là \(\left(4,5+3\right)\cdot2\cdot4=8\cdot7,5=60\left(m^2\right)\)
Diện tích cần quét vôi là:
\(60+4,5\cdot3=73,5\left(m^2\right)\)
b: Thể tích căn phòng là:
\(4,5\cdot3\cdot4=12\cdot4,5=54\left(m^3\right)\)

Diện tích 3 ô cửa số là \(3\cdot3=9\left(m^2\right)\)
Diện tích xung quanh căn phòng là:
\(\left(9+6\right)\cdot2\cdot4=15\cdot8=120\left(m^2\right)\)
Diện tích cần sơn là:
\(120+9\cdot6-4,5-9=174-13,5=160,5\left(m^2\right)\)

9 máy cày cày xong cánh đồng trong:
\(4\cdot63:9=28\left(giờ\right)\)

Câu 3:
Theo đề ra thì $1-\frac{2}{3}=\frac{1}{3}$ chiều dài bằng $1-\frac{3}{5}=\frac{2}{5}$ chiều rộng
Tỉ số chiều dài so với chiều rộng: $\frac{2}{5}: \frac{1}{3}=\frac{6}{5}$
Tổng chiều dài và chiều rộng: $110:2=55$ (m)
Chiều rộng là: $55:(6+5)\times 5=25$ (m)
Chiều dài là: $55-25=30$ (m)
Diện tích sân trường là: $30\times 25=750$ (m2)
Câu 4:
Sau 4 năm nữa thì cha vẫn hơn con 32 tuổi.
Tuổi con sau 4 năm nữa: $32:(3-1)\times 1=16$ (tuổi)
Tuổi con hiện nay: $16-4=12$ (tuổi)
Tuổi cha hiện nay: $12+32=44$ (tuổi)

Lời giải:
Vận tốc người đó đi quãng đường còn lại dự định: 48 km/h
Vận tốc người đó đi quãng đường còn lại thực tế: $48+6=54$ km/h
Trên cùng 1 quãng đường còn lại, tỉ số vận tốc dự định và thực tế là $\frac{48}{54}=\frac{8}{9}$ nên tỉ số thời gian dự định và thực tế là $\frac{9}{8}$
Thời gian thực tế ít hơn thời gian dự định 10 phút (1/6 giờ)
Thời gian thực tế đi quãng đường còn lại: $\frac{1}{6}:(9-8)\times 8=\frac{4}{3}$ (giờ)
Độ dài quãng đường còn lại: $\frac{4}{3}\times 54=72$ (km)
Độ dài quãng đường đi được trong 1 giờ đầu: $48\times 1=48$ (km)
Độ dài quãng đường AB: $72+48=120$ (km)

\(\dfrac{x^3-y^3}{2x^2+y\left(x+y\right)-x^2}\)
\(=\dfrac{\left(x-y\right)\left(x^2+xy+y^2\right)}{2x^2+xy+y^2-x^2}\)
\(=\dfrac{\left(x-y\right)\left(x^2+xy+y^2\right)}{x^2+xy+y^2}\)
=x-y
\(\dfrac{x^2-2xy+y^2}{x-y\left(1-x\right)-xy}\)
\(=\dfrac{\left(x-y\right)^2}{x-y+xy-xy}=\dfrac{\left(x-y\right)^2}{x-y}=x-y\)
=>Chọn C

Gọi số máy cày của các đội một, đội hai, đội ba lần lượt là:
\(x;y;z\) (máy cày); \(x;y;z\) \(\in\) N*
Theo bài ra ta có:
\(x.4\) = y.12 = z.6; \(x+y+z\) = 24 (1)
\(x\) = \(\dfrac{12y}{4}\) = 3y
z = \(\dfrac{12y}{6}\) = 2y
Thay \(x=3y\); z = 2y vào biểu thức (1) ta có:
3y + y + 2y = 24
6y = 24
y = 24 : 6
y = 4
\(x\) = 4.3 = 12
z = 4.2 = 8
Kết luận: Đội một, đội hai, đội ba lần lượt có số máy cày là: 12 máy cày, 4 máy cày, 8 máy cày.
Mỗi bạn được thưởng số quyển vở là:
70 : 7 = 10 (Bạn)
100 bạn được thưởng số quyển vở là:
10 x 100 = 1000 (Quyển vở)
Đáp số: 1000 quyển vở
100 học sinh giỏi thì sẽ được thưởng:
\(70:7\cdot100=1000\left(cuốn\right)\)