Giá của một đôi giày là 50 đô la sau khi giảm giá 20%. Tìm giá gốc của một đôi giày
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
\(\dfrac{6}{16}-\dfrac{10}{64}=\dfrac{6\cdot4-10}{64}=\dfrac{14}{64}=\dfrac{7}{32}\)
\(C=\dfrac{1}{3}-\dfrac{2}{3^2}+\dfrac{3}{3^3}-\dfrac{4}{3^4}+...+\dfrac{99}{3^{99}}-\dfrac{100}{3^{100}}\)
\(3C=1-\dfrac{2}{3}+\dfrac{3}{3^2}-\dfrac{4}{3^3}+...+\dfrac{99}{3^{98}}-\dfrac{100}{3^{99}}\)
\(C+3C=1-\dfrac{1}{3}+\dfrac{1}{3^2}-\dfrac{1}{3^3}+\dfrac{1}{3^4}+...+\dfrac{1}{3^{98}}-\dfrac{1}{3^{99}}-\dfrac{100}{3^{100}}\)
\(4C=1-\dfrac{1}{3}+\dfrac{1}{3^2}-\dfrac{1}{3^3}+...+\dfrac{1}{3^{98}}-\dfrac{1}{3^{99}}-\dfrac{100}{3^{100}}\)
\(12C=3-1+\dfrac{1}{3}-\dfrac{1}{3^2}+...+\dfrac{1}{3^{97}}-\dfrac{1}{3^{98}}-\dfrac{100}{3^{99}}\)
\(4C+12C=3-\dfrac{101}{3^{99}}-\dfrac{100}{3^{100}}\)
\(16C=3-\dfrac{101}{3^{99}}-\dfrac{100}{3^{100}}< 3\)
\(\Rightarrow C< \dfrac{3}{16}\)
\(C=2^{100}-2^{99}+2^{98}-2^{97}+...+2^2-2\)
\(\Rightarrow2C=2^{101}-2^{100}+2^{99}-2^{98}+...+2^3-2^2\)
\(\Rightarrow2C+C=\left(2^{101}-2^{100}+2^{99}-2^{98}+...+2^3-2^2\right)+\left(2^{100}-2^{99}+2^{98}-2^{97}+...+2^2-2\right)\)
\(\Rightarrow3C=2^{101}-2^{100}+2^{99}-2^{98}+...+2^3-2^2+2^{100}-2^{99}+2^{98}-2^{97}-....+2^2-2\)
\(=2^{101}-\left(2^{100}-2^{100}\right)+\left(2^{99}-2^{99}\right)-\left(2^{98}-2^{98}\right)+...+\left(2^3-2^3\right)-\left(2^2-2^2\right)-2\)
\(=2^{101}-2\)
\(\Rightarrow C=\dfrac{2^{101}-2}{3}\)
Chúng ta thường sử dụng chữ cái viết thường để đặt tên cho các đường thẳng. Ví dụ: Đường thẳng a, Đường thẳng b, Đường thẳng c... Nếu cần phân biệt các đường thẳng, chúng ta có thể sử dụng cặp chữ cái, ví dụ: Đường thẳng AB, Đường thẳng BC, Đường thẳng AC...
- Dùng chữ cái in hoa để đặt tên cho điểm. Ví dụ: điểm A, điểm B, điểm C,...
- Dùng chữ cái thường để đặt tên cho đường thẳng. Ví dụ: đường thẳng a, đường thẳng b, đường thẳng c, ...
(2 giờ 15 phút + 3 giờ 20 phút) × 3
= (5 giờ 35 phút) × 3
= 15 giờ 105 phút
= 16 giờ 45 phút
Chọn B
Câu 3:
Nửa chu vi sân trường là:
330:2=165(m)
1/7 chiều dài=1/4 chiều rộng
=>Chiều dài=7/4 chiều rộng
Tổng số phần bằng nhau là 7+4=11(phần)
Chiều dài sân trường là: \(165\cdot\dfrac{7}{11}=105\left(m\right)\)
Chiều rộng sân trường là 165-105=60(m)
Diện tích sân trường là:
\(105\cdot60=6300\left(m^2\right)\)
Câu 2:
Sau khi Bình tiêu 3/4 số tiền và An tiêu 2/3 số tiền thì số tiền của hai người bằng nhau nên ta có:
\(\left(1-\dfrac{3}{4}\right)\cdot\left(sốtiềncủaBình\right)=\left(1-\dfrac{2}{3}\right)\cdot\left(sốtiềncuảAn\right)\)
=>số tiền của Bình=4/3 số tiền của An
Tổng số phần bằng nhau là 4+3=7(phần)
Số tiền của Bình là \(56000\cdot\dfrac{4}{7}=32000\left(đồng\right)\)
Số tiền của An là 56000-32000=24000(đồng)
Giá gốc của đôi giày:
\(50:20\times100=250\)(đô la)
Đáp số: 250 đô la