Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
\(y=\left(m-2\right)x+2m+1\left(d_1\right)\)
\(y=x-2\left(d_2\right)\)
Để \(d_1\) cắt \(d_2\) tại điểm có hoành độ bằng -3 thì \(x=-3\) là nghiệm hpt
\(\Leftrightarrow\left\{{}\begin{matrix}y=\left(m-2\right)\left(-3\right)+2m+1\\y=-3-2\end{matrix}\right.\)
\(\Leftrightarrow\left\{{}\begin{matrix}-3m+6+2m+1=-5\\y=-5\end{matrix}\right.\)
\(\Leftrightarrow\left\{{}\begin{matrix}-m=-12\\y=-5\end{matrix}\right.\) \(\Rightarrow m=12\)
Vậy \(m=12\) thỏa mãn đề bài
\(a,A=\dfrac{\sqrt{4+2\sqrt{3}}}{\sqrt{3}+1}+\dfrac{5+3\sqrt{5}}{\sqrt{5}}-\left(\sqrt{5}+3\right)\\ =\dfrac{\sqrt{\left(\sqrt{3}+1\right)^2}}{\sqrt{3}+1}+\dfrac{\sqrt{5}\left(\sqrt{5}+3\right)}{\sqrt{5}}-\left(\sqrt{5}+3\right)\\ =\dfrac{\left|\sqrt{3}+1\right|}{\sqrt{3}+1}+\left(\sqrt{5}+3\right)-\left(\sqrt{5}+3\right)\\ =\dfrac{\sqrt{3}+1}{\sqrt{3}+1}\\ =1\)
\(b,B=\dfrac{1}{3-\sqrt{x}}+\dfrac{\sqrt{x}}{3+\sqrt{x}}-\dfrac{x+9}{x-9}\left(dk:x\ge0,x\ne9\right)\\ =\dfrac{1}{3-\sqrt{x}}+\dfrac{\sqrt{x}}{3+\sqrt{x}}+\dfrac{x+9}{\left(3-\sqrt{x}\right)\left(3+\sqrt{x}\right)}\\ =\dfrac{3+\sqrt{x}+\sqrt{x}\left(3-\sqrt{x}\right)+x+9}{9-x}\\ =\dfrac{\sqrt{x}+x+12+3\sqrt{x}-x}{9-x}\\ =\dfrac{4\sqrt{x}+12}{9-x}\\ =\dfrac{4\left(\sqrt{x}+3\right)}{\left(3+\sqrt{x}\right)\left(3-\sqrt{x}\right)}\\ =\dfrac{4}{3-\sqrt{x}}\)
\(B>A\Leftrightarrow\dfrac{4}{3-\sqrt{x}}>1\\ \Rightarrow4-3+\sqrt{x}>0\\ \Rightarrow\sqrt{x}>-1\left(LD\right)\)
Kết hợp với điều kiện \(x\ge0,x\ne9\) thì mọi giá trị x còn lại thỏa mãn đề bài.
Đối với điểm A nằm ngoài đường tròn (O;R), kí hiệu dA là đường thẳng nối 2 tiếp điểm của 2 tiếp tuyến kẻ từ A tới (O).
Đối với điểm A nằm bên trong đường tròn, kí hiệu dA để chỉ đường thẳng vuông góc với OA tại T với T là điểm mà \(OA.OT=R^2\) và A nằm giữa O và T.
Để giải được bài toán này, ta cần xét tính chất sau của đường dA:
TC1: \(A\in d_B\Leftrightarrow B\in d_A\), tính chất này là hiển nhiên theo định nghĩa đường dA.
TC2: A, B, C thẳng hàng khi và chỉ khi dA, dB, dC đồng quy hoặc đôi một song song.
CM: Nếu \(O\in AB\) thì hiển nhiên TC2 đúng.
Nếu \(O\notin AB\) thì gọi P là giao điểm của dA, dB. Vì \(P\in d_A,P\in d_B\) nên theo TC1, \(A\in d_P,B\in d_P\) nên \(AB\equiv d_P\). Do đó A, B, C thẳng hàng khi và chỉ khi \(C\in d_P\), có nghĩa là \(P\in d_C\) hay dA, dB, dC đồng quy tại P, TC2 được chứng minh.
Bây giờ ta sẽ xét bổ đề sau:
Bổ đề: Cho tam giác ABC, I là tâm đường tròn nội tiếp. K là trực tâm của tam giác IBC. M, N lần lượt là trung điểm của AB, AC. Khi đó \(MN\equiv d_K\) (đối với đường tròn I)
CM: Gọi D, E lần lượt là tiếp điểm của (I) với BC, CA. DE cắt BI, CI, KC lần lượt tại L, J, T. Theo tính chất quen thuộc thì \(\widehat{BLA}=90^o\), suy ra \(ML=MA=MB\). Từ đó \(\widehat{MLB}=\widehat{MBL}=\widehat{LBC}\), suy ra ML//BC hay \(L\in MN\).
Mặt khác, vì \(\widehat{LTC}=\widehat{LJC}=90^o\) nên tứ giác CJLT nội tiếp \(\Rightarrow IL.IT=IJ.IC=r^2\) (\(r\) là bán kính đường tròn (I)), theo định nghĩa đường \(d_X\) , suy ra được \(KC\equiv d_L\). Từ đó suy ra \(K\in d_L\). Theo TC1 suy ra \(L\in d_K\). Mà \(L\in MN,MN\perp IK\) nên theo định nghĩa đường \(d_X\), suy ra \(MN\equiv d_K\). Vậy bổ đề được chứng minh.
Bây giờ ta sẽ quay lại bài toán chính:
Từ kết quả của bổ đề, ta suy ra \(MN\equiv d_K,MP\equiv d_H\)
Mặt khác, theo định nghĩa, ta có \(DM\equiv d_D\).
Để ý rằng MN, MP, MD đồng quy tại M nên theo TC2, suy ra H, K, I thẳng hàng. Suy ra đpcm.
Ở chỗ cuối phải là \(MN\equiv d_H,MP\equiv d_K\) chứ không phải ngược lại đâu. (bổ sung thêm M, N, P lần lượt là trung điểm của BC, CA, AB)
THAM KHẢO NHÉ. XIN LỖI VÌ KO TRÙNG ĐỀ
Giải thích các bước giải:
a.Gọi K� là tâm đường tròn bàng tiếp trong góc A�
→BK,CK→��,�� lần lượt là phân giác ngoài tại đỉnh B,C�,�
Ta có (K)(�) tiếp xúc AB,AC��,�� lần lượt tại E,F�,�
→AF,AE→��,�� là tiếp tuyến của (K)(�)
→AF=AE→��=��
b.Vì (K)(�) tiếp xúc với BC�� tại D→BC�→�� là tiếp tuyến của (K)(�)
Ta có BD,BE��,�� là tiếp tuyến của (K)→BD=BE(�)→��=��
CD,CF��,�� là tiếp tuyến của (K)→CD=CF(�)→��=��
c.Ta có:
AE+AF=(AB+BE)+(AC+CF)=AB+AC+(BE+CF)=AB+AC+(BD+DC)=AB+AC+BC=PAB
Ý tưởng; Dựa vào "thế hình" của đề bài, ta dự đoán biểu thức trong căn sẽ phân tích được thành lũy thừa bậc 3 của một biểu thức có dạng \(a+\sqrt{3}\left(a\inℤ\right)\). Ta thấy:
\(\left(a+\sqrt{3}\right)^3=a^3+3a^2\sqrt{3}+9a+3\sqrt{3}\) \(=a^3+9a+\left(3a^2+3\right)\sqrt{3}\)
Ta có hệ: \(\left\{{}\begin{matrix}a^3+9a=26\\3a^2+3=15\end{matrix}\right.\Leftrightarrow\left\{{}\begin{matrix}a\left(a^2+9\right)=26\\a^2+1=5\end{matrix}\right.\)
\(\Rightarrow a=\pm2\). Nhưng rõ ràng \(a=-2\) không thỏa. Vậy \(a=2\).
Trình bày: Ta có
\(\sqrt[3]{26+15\sqrt{3}}\)
\(=\sqrt[3]{8+12\sqrt{3}+18+3\sqrt{3}}\)
\(=\sqrt[3]{2^3+3.2^2.\sqrt{3}+3.2\left(\sqrt{3}\right)^2+\left(\sqrt{3}\right)^3}\)
\(=\sqrt[3]{\left(2+\sqrt{3}\right)^3}\)
\(=2+\sqrt{3}\)