Tính diện tích xung quanh và thể tích của một tính diện tích hình chóp tam giác đều có độ dài cạnh đáy bằng 9cm và chiều cao bằng 10cm
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Gọi số áo phải may theo kế hoạch là x(cái)
(Điều kiện: \(x\in Z^+\))
Số áo thực tế may được là x+40(cái)
Thời gian dự kiến hoàn thành là \(\dfrac{x}{40}\left(ngày\right)\)
Thời gian thực tế hoàn thành là \(\dfrac{x+40}{60}\left(ngày\right)\)
Công việc hoàn thành trước kế hoạch 6 ngày nên \(\dfrac{x}{40}-\dfrac{x+40}{60}=6\)
=>\(\dfrac{3x-2\left(x+40\right)}{120}=6\)
=>x-80=720
=>x=800(nhận)
Vậy:Số áo phải may theo kế hoạch là 800 cái
Nửa chu vi tam giác:
\(\dfrac{\left(10+17+21\right)}{2}=24\left(cm\right)\)
Diện tích tam giác:
\(S=\sqrt{24.\left(24-10\right).\left(24-17\right).\left(24-21\right)}=84\left(cm^2\right)\)
Xét có cm, cm, cm.
Gọi là đường cao của tam giác.
Vì là cạnh lớn nhất của tam giác nên , do đó nằm giữa và .
Đặt , ta có : (1)
Mặt khác nên (2)
Từ (1) và (2) suy ra , .
Do đó , .
Ta có nên .
Vậy (cm).
Chiều cao của mỗi hình chóp tứ giác đều là:
(m).
Thể tích của lồng đèn quả trám là:
(cm).
a) Xét hai tam giác vuông: \(\Delta BHK\) và \(\Delta CHI\) có:
\(\widehat{BHK}=\widehat{CHI}\) (đối đỉnh)
\(\Rightarrow\Delta BHK\) ∽ \(\Delta CHI\left(g-g\right)\)
b) Do \(BH\) là tia phân giác của \(\widehat{KBC}\) (gt)
\(\Rightarrow\widehat{KBH}=\widehat{CBH}\)
\(\Rightarrow\widehat{KBH}=\widehat{CBI}\) (1)
Do \(\Delta BHK\) ∽ \(\Delta CHI\left(cmt\right)\)
\(\Rightarrow\widehat{KBH}=\widehat{ICH}\) (2)
Từ (1) và (2) \(\Rightarrow\widehat{ICH}=\widehat{CBI}\)
Xét hai tam giác vuông: \(\Delta CIB\) và \(\Delta HIC\) có:
\(\widehat{CBI}=\widehat{ICH}\left(cmt\right)\)
\(\Rightarrow\Delta CIB\) ∽ \(\Delta HIC\left(g-g\right)\)
\(\Rightarrow\dfrac{CI}{IH}=\dfrac{IB}{CI}\)
\(\Rightarrow CI^2=IH.IB\)
c) Do \(CI\perp BH\) tại \(I\) (gt)
\(\Rightarrow BI\perp AC\)
\(\Rightarrow BI\) là đường cao của \(\Delta ABC\)
Lại có:
\(CK\perp KB\left(gt\right)\)
\(\Rightarrow CK\perp AB\)
\(\Rightarrow CK\) là đường cao thứ hai của \(\Delta ABC\)
Mà H là giao điểm của \(BI\) và \(CK\) (gt)
\(\Rightarrow AH\) là đường cao thứ ba của \(\Delta ABC\)
\(\Rightarrow AD\perp BC\)
Xét hai tam giác vuông: \(\Delta BKH\) và \(\Delta BDH\) có:
\(BH\) là cạnh chung
\(\widehat{KBH}=\widehat{DBH}\) (do BH là tia phân giác của \(\widehat{B}\))
\(\Rightarrow\Delta BKH=\Delta BDH\) (cạnh huyền - góc nhọn)
\(\Rightarrow BK=BD\) (hai cạnh tương ứng)
\(\Rightarrow B\) nằm trên đường trung trực của DK (3)
Do \(\Delta BKH=\Delta BDH\left(cmt\right)\)
\(\Rightarrow HK=HD\) (hai cạnh tương ứng)
\(\Rightarrow H\) nằm trên đường trung trực của DK (4)
Từ (3) và (4) \(\Rightarrow BH\) là đường trung trực của DK
\(\Rightarrow\widehat{DKH}+\widehat{BHK}=90^0\)
Mà \(\widehat{BHK}=\widehat{CHI}\) (cmt)
\(\Rightarrow\widehat{DKH}+\widehat{CHI}=90^0\) (*)
\(\Delta ABC\) có:
\(BH\) là đường phân giác (cmt)
\(BH\) cũng là đường cao (cmt)
\(\Rightarrow\Delta ABC\) cân tại B
\(\Rightarrow BH\) là đường trung trực của \(\Delta ABC\)
\(\Rightarrow I\) là trung điểm của AC
\(\Rightarrow KI\) là đường trung tuyến của \(\Delta AKC\)
\(\Delta AKC\) vuông tại K có KI là đường trung tuyến ứng với cạnh huyền AC
\(\Rightarrow KI=IC=IA=\dfrac{AC}{2}\)
\(\Rightarrow\Delta IKC\) cân tại \(I\)
\(\Rightarrow\widehat{IKC}=\widehat{ICK}\)
\(\Rightarrow\widehat{IKH}=\widehat{ICH}\)
Mà \(\widehat{ICH}+\widehat{CHI}=90^0\)
\(\Rightarrow\widehat{IKH}+\widehat{CHI}=90^0\) (**)
Từ (*) và (**) \(\Rightarrow\widehat{IKH}=\widehat{DKH}\)
\(\Rightarrow KH\) là tia phân giác của \(\widehat{IKD}\)
Hay \(KC\) là tia phân giác của \(\widehat{IKD}\)
a) Vì tam giác vuông tại suy ra
Vì (gt) suy ra
Xét và có:
;
(đối đỉnh)
Suy ra (g.g)
b) Ta có suy ra (hai góc tương ứng)
Mà là tia phân giác của nên .
Do đó .
Xét và có:
chung;
(cmt)
Vậy (g.g) suy ra
Hay
c) Xét có ; ;
Nên là trực tâm suy ra tại .
Từ đó ta có (g.g) nên
Suy ra nên (c.g.c)
Khi đó (hai góc tương ứng)
Chứng minh tương tự
Mà (cùng phụ )
Suy ra .
Vậy là tia phân giác của .
a) Xét hai tam giác vuông: ∆ABE và ∆ACF có:
∠A chung
⇒ ∆ABE ∽ ∆ACF (g-g)
b) Xét hai tam giác vuông: ∆BHF và ∆CHE có:
∠BHF = ∠CHE (đối đỉnh)
⇒ ∆BHF ∽ ∆CHE (g-g)
⇒ HB/HC = HF/HE
⇒ HE.HB = HF.HC
c) Do ∆ABE ∽ ∆ACF (cmt)
⇒ AB/AC = AE/AF
⇒ AE/AB = AF/AC
Xét ∆AEF và ∆ABC có:
AE/AB = AF/AC (cmt)
∠A chung
⇒ ∆AEF ∽ ∆ABC (c-g-c)
Lời giải:
1.
Áp dụng định lý Pitago:
$AC=\sqrt{BC^2-AB^2}=\sqrt{10^2-6^2}=8$ (cm)
$AH=2S_{ABC}: BC = \frac{AB.AC}{BC}=\frac{6.8}{10}=4,8$ (cm)
$BH=\sqrt{AB^2-AH^2}=\sqrt{6^2-4,8^2}=3,6$ (cm)
2. Đề sai. Bạn xem lại
3. Bạn xem lại đề.
a) Xét △ABC vuông tại A nên: AB2 + AC2 = BC2 (Định lí Pythagore)
suy ra BC = \(\sqrt{AB^2+AC^2}\)
= \(\sqrt{6^2+8^2}\)
= 10
Vậy BC = 10
a: Sửa đề: AB=6
ΔABC vuông tại A
=>\(AB^2+AC^2=BC^2\)
=>\(\)\(BC^2=6^2+8^2=100=10^2\)
=>BC=10
b: Sửa đề: tính BD,CD
Xét ΔABC có AD là phân giác
nên \(\dfrac{DB}{AB}=\dfrac{DC}{AC}\)
=>\(\dfrac{DB}{6}=\dfrac{DC}{8}\)
=>\(\dfrac{DB}{3}=\dfrac{DC}{4}\)
mà DB+DC=BC=10
nên Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, ta được:
\(\dfrac{DB}{3}=\dfrac{DC}{4}=\dfrac{DB+DC}{3+4}=\dfrac{10}{7}\)
=>\(DB=3\cdot\dfrac{10}{7}=\dfrac{30}{7};DC=4\cdot\dfrac{10}{7}=\dfrac{40}{7}\)
Lời giải:
Tổng số quả cầu: $25+40+12+10+15=102$ (quả)
Lấy ra 1 quả từ 102 quả bóng => có 102 khả năng.
a.
Lấy được quả màu đỏ => Có 25 khả năng
$\Rightarrow$ xác suất để lấy được quả màu đỏ là: $\frac{25}{102}$
b.
Lấy quả màu tím hoặc vàng, có $40+12=52$ khả năng
$\Rightarrow$ xác suất để lấy được quả màu tím hoặc vàng:
$\frac{52}{102}=\frac{26}{51}$
c.
Lấy ra quả không phải màu đen (tức là lấy được quả có các màu còn lại), có $102-15=87$ khả năng
Xác suất để không lấy phải quả màu đen:
$\frac{87}{102}=\frac{29}{34}$