K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

6 tháng 9 2023

Tìm hiểu về nhiệt độ sôi: Đầu tiên, hãy tìm hiểu về nhiệt độ sôi của các chất lỏng này. Nhiệt độ sôi là nhiệt độ mà chất lỏng chuyển từ trạng thái lỏng sang trạng thái hơi ở áp suất không đổi. Thông thường, nhiệt độ sôi được đo ở áp suất không khí.

Tìm hiểu về yếu tố ảnh hưởng: Xem xét các yếu tố có thể ảnh hưởng đến nhiệt độ sôi của chất lỏng. Các yếu tố này có thể bao gồm áp suất, tình trạng tinh thể, tạp chất có mặt trong chất lỏng, và các yếu tố khác. Nghiên cứu về các yếu tố này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về quá trình nhiệt độ sôi của chất lỏng.

Thực hiện thí nghiệm: Bạn có thể thực hiện các thí nghiệm để xác định nhiệt độ sôi của chất lỏng. Để làm điều này, bạn cần một bình chứa chất lỏng và một bộ đo nhiệt độ chính xác. Đặt chất lỏng vào bình chứa và nâng nhiệt độ dần dần. Ghi lại nhiệt độ khi chất lỏng bắt đầu chuyển từ lỏng sang hơi. Quá trình này được gọi là quá trình sôi.

Phân tích kết quả: Sau khi thực hiện thí nghiệm, hãy phân tích kết quả thu được. So sánh kết quả với các giá trị nhiệt độ sôi đã tìm hiểu trước đó để kiểm tra tính chính xác. Nếu có sự khác biệt, hãy xem xét các yếu tố mà bạn đã nghiên cứu trong bước 2 để hiểu rõ hơn về nguyên nhân gây ra sự khác biệt này.

Tiếp tục nghiên cứu: Nếu bạn muốn tìm hiểu sâu hơn về nhiệt độ sôi của chất lỏng, bạn có thể tiếp tục nghiên cứu và thực hiện các thí nghiệm khác. Có thể nghiên cứu về yếu tố áp suất, tác động của các chất tạo thành hỗn hợp, hoặc các yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến quá trình sôi.

Câu 3. Vẽ sơ đồ ghép vòng tuần hoàn máu qua các cơ quan: gan, thận?Câu 4. Vẽ sơ đồ hệ thống động mạch chủ? Câu 6. Vẽ sơ đồ phân vùng của bộ răng sữa và bộ răng vĩnh viễn?Câu 7. Vẽ sơ đồ cấu trúc đại thể và vi thể của thận và nêu cơ chế hình thành áp suất lọc? Câu 11. Vẽ sơ đồ cấu trúc tiểu não và nêu 3 chức năng cơ bản của tiểu não? Câu 3. Vẽ sơ đồ vòng tuần hoàn máu qua các cơ quan ( cơ tim,...
Đọc tiếp

Câu 3. Vẽ sơ đồ ghép vòng tuần hoàn máu qua các cơ quan: gan, thận?

Câu 4. Vẽ sơ đồ hệ thống động mạch chủ?

 

Câu 6. Vẽ sơ đồ phân vùng của bộ răng sữa và bộ răng vĩnh viễn?

Câu 7. Vẽ sơ đồ cấu trúc đại thể và vi thể của thận và nêu cơ chế hình thành áp suất lọc?

 

Câu 11. Vẽ sơ đồ cấu trúc tiểu não và nêu 3 chức năng cơ bản của tiểu não?

 

Câu 3. Vẽ sơ đồ vòng tuần hoàn máu qua các cơ quan ( cơ tim, gan, thận, ruột non)?

Câu 4. Xác định vị trí và giải phẫu tim. Giải thích cơ chế ấn nhãn cầu làm chậm nhịp tim.

Câu 5. Kể tên các thành phần của hệ tiêu hóa và trình bày chức năng tiêu hóa hóa học ở ruột non?

Câu 6. Trình bày cấu trúc đại thể và vi thể của thận. Cơ chế hình thành nên áp suất lọc?

Câu 7. Kể tên đầy đủ các xương trong vùng đầu mặt cổ và vùng chi trên?

Câu 8. Vẽ 5 sơ đồ điều hòa bài tiết hormon của hệ trục dưới đồi- tuyến yên- tuyến đích?

Câu 9. Kể tên và nêu chức năng của 12 đôi dây thần kinh sọ não. Vẽ hình ảnh các dạng bán manh đồng danh và không đồng danh do tổn thương dây thần kinh số II?

Câu 10. Kể tên các thành phần trong hệ thống sinh dục nữ. Trình bày sinh lý của hiện tượng kinh nguyệt?

 

0

- Vì $ADN$ được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân từ 4 loại đơn phân là: $A,T,G,X.$ Mà ở mỗi loài số lượng đơn phân giữa $A,T$ và $G,X$ là khác nhau nên do đó tỉ lệ \(\dfrac{A+T}{G+X}\) là không giống nhau. 

\(\Rightarrow\) Do đó mà tỉ lệ \(\dfrac{A+T}{G+X}\) lại đặc trưng cho mỗi loài.

a: Số nu của gen là;

(2998+2)/2=1500(Nu)

b: Theo đề, ta có:

G=2/3A và G+A=1500/2=750

=>G=300; A=450

Số liên kết hidro là:

2*A+3*G=1800(liên kết)

Số liên kết hidro có trong đoạn ADN này là 74

A+T=8; G+X=7

Đây mới chỉ là mạch thứ nhất của đoạn ADN nên chúng ta sẽ nhân 2 lên

Lúc đó, ta sẽ có: A+T=16; G+X=14

mà A=T và G=X

nên A=T=8; G=X=7

Số liên kết hidro có trong đoạn ADN này sẽ là:

2(2*A+3*G)=74

2 tháng 9 2023

giải thik giúp mik vs tại sao G+X=7

1 tháng 9 2023

Tham khảo

Số tế bào sinh dục đực ban đầu là `78000.`
Người ta đã nhân giống `1/10` số lượng tế bào này, do đó số tế bào sinh dục đực đã được nhân giống là `( 78000 . 1/10 ) = 7800`
Từ số tế bào sinh dục đực đã được nhân giống, người ta thu được `400` tinh trùng.
Bộ số NST của loài `= (78000 / 7800) * 400 = 4000.`

1 tháng 9 2023

4000

4 tháng 9 2023

a) Để biện luận và viết sơ đồ lai từ P đến F1, ta có thể sử dụng quy tắc lai di truyền. Với P có cả ruồi cánh dài và cánh cụt, ta có thể ký hiệu gen cánh dài là A và gen cánh cụt là a. Khi lai giữa hai cá thể mang gen Aa, tỉ lệ kết quả là 1 cánh dài : 2 cánh cụt. Vì vậy, sơ đồ lai từ P đến F1 sẽ là: P (Aa) x P (Aa) -> F1 (AA, Aa, Aa, aa) với tỉ lệ 1 cánh dài : 2 cánh cụt.

b) Để xác định kiểu gen của bất kỳ cá thể ruồi cánh dài nào ở F1, ta cần thực hiện phép lai ngược với cá thể ruồi cánh cụt thuần chủng. Ta lai cá thể ruồi cánh dài ở F1 với cá thể ruồi cánh cụt thuần chủng (aa). Kết quả của phép lai này sẽ cho biết kiểu gen của cá thể ruồi cánh dài ở F1.

c) Nếu cho các cá thể F1 có cùng kiểu hình giao phối ngẫu nhiên với nhau, tức là không có ảnh hưởng của các yếu tố khác, thì F2 sẽ cho tỷ lệ kiểu hình theo tỷ lệ 1:2:1. Tức là tỉ lệ cánh dài: cánh cụt: cánh dài thuần chủng sẽ là 1:2:1.

Tỉ lệ $AA$ sau 2 lần thụ phấn là: \(0,3+\dfrac{0,6.\left(1-\dfrac{1}{2^2}\right)}{2}=0,525AA\)

Tỉ lệ $aa$ sau 2 lần thụ phấn là: \(0,1+\dfrac{0,4.\left(1-\dfrac{1}{2^2}\right)}{2}=0,325aa\)