Dạ dày tiết ra khoảng 1.5 lít dịch vị mỗi ngày bao gồm các enzym tiêu hóa, chất nhày và nước. Mỗi là dịch dạ dày chưa khoảng 160 millimoles HCI. Người bị bệnh thừa axit, tiết ra lượng HCI nhiều hơn dịch vị có chứa 250 milimoles HCl. Giả sử tại thời điểm đau dạ dày, trong dạ dầy có 400 mililit dịch vị. Tính khối lượng thuốc muối (có 75% NaHCO3 còn lại là chất phụ gia) cần để độ HCl trở lại bình thường (160 milimoles). Cho biết 1 moles = 1000 milinoles (moles mol)
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Ta có: \(m_{HCl}=200.7,3\%=14,6\left(g\right)\Rightarrow n_{HCl}=\dfrac{14,6}{36,5}=0,4\left(mol\right)\)
PT: \(K_2CO_3+2HCl\rightarrow2KCl+CO_2+H_2O\)
Theo PT: \(n_{CO_2}=n_{K_2CO_3}=\dfrac{1}{2}n_{HCl}=0,2\left(mol\right)\)
a, VCO2 = 0,2.24,79 = 4,958 (l)
b, \(C_{M_{K_2CO_3}}=\dfrac{0,2}{0,15}=\dfrac{4}{3}\left(M\right)\)
a) Phương trình phản ứng giữa SO2 và H2S là:
SO2 + H2S -> 2H2O + 3S b) Để tính số lít H2S cần thiết, ta cần biết số mol SO2 sinh ra từ việc đốt cháy 2,0 tấn than chứa sulfur. - Khối lượng sulfur trong 2,0 tấn than = 2,0 tấn x 3,5% = 70 kg.- Số mol sulfur = khối lượng sulfur / khối lượng mol sulfur = 70 kg / 32,06 g/mol = 2180,5 mol.- Vì phản ứng xảy ra hoàn toàn, số mol H2S cần thiết cũng là 2180,5 mol.- Theo phương trình phản ứng, ta thấy tỉ lệ mol giữa SO2 và H2S là 1:1.- Vậy, số lít H2S cần thiết là 2180,5 lít.Câu 1: Để tính tan của một muối, cần biết công thức hóa học của muối đó và thông tin về độ tan của muối trong nước. Độ tan của muối được biểu thị bằng số gam muối tan trong một lượng nước nhất định. Ví dụ, nếu muối A có công thức hóa học là AB và độ tan của nó là 10g trong 100ml nước, ta có thể nói rằng muối A có độ tan là 10g/100ml.
Câu 2: Để nhận dạng loại phân bón hoá học từ công thức hóa học, cần xem xét các nguyên tố và tỷ lệ phần trăm của chúng trong công thức. Ví dụ, nếu công thức hóa học là NPK 15-15-15, ta biết rằng phân bón này chứa các nguyên tố Nitơ (N), Phốtpho (P) và Kali (K) với tỷ lệ phần trăm là 15-15-15.
Câu 3: Một số kim loại dẫn điện tốt bao gồm đồng (Cu), nhôm (Al), sắt (Fe), kẽm (Zn), và bạc (Ag). Những kim loại này có khả năng dẫn điện tốt do có cấu trúc tinh thể đặc biệt cho phép dòng điện chạy qua chúng dễ dàng.
Câu 4: Dãy hoạt động hoá học là một danh sách các nguyên tố hoặc hợp chất được sắp xếp theo thứ tự giảm hoạt tính hoá học. Dãy này cho phép dự đoán được khả năng oxi-hoá hay khử của các chất trong các phản ứng hoá học.
Câu 5: Tính chất hoá học của kim loại bao gồm khả năng tạo ion dương, khả năng dẫn điện, tính khử, tính oxi-hoá, tính tan trong axit, tính phản ứng với nước và các chất khác.
Câu 6: Nhôm là một kim loại nhẹ, có tính chất khá bền, không bị ăn mòn bởi không khí. Nhôm có khả năng tạo ion Al^3+ trong dung dịch axit, có khả năng tạo oxit nhôm (Al2O3) khi tiếp xúc với không khí.
Câu 7: Sắt là một kim loại có tính chất từ tính, có khả năng tạo ion Fe^2+ và Fe^3+ trong dung dịch axit. Sắt có khả năng oxi-hoá thành oxit sắt (Fe2O3) khi tiếp xúc với không khí và nước.
Câu 8: Trong điều kiện thường, các phi kim tồn tại ở trạng thái khí. Ví dụ, oxi (O2), nitơ (N2), hidro (H2), fluơ (F2), clo (Cl2) đều tồn tại ở trạng thái khí.
Câu 9: Hiện tượng quan sát được khi nhúng giấy quỳ tím vào dung dịch là thay đổi màu của giấy quỳ tím. Nếu dung dịch có tính axit, giấy quỳ tím sẽ chuyển sang màu đỏ. Nếu dung dịch có tính kiềm, giấy quỳ tím sẽ chuyển sang màu xanh.
1. Bazơ tan: Là loại bazơ hoàn toàn tan trong nước, tạo ra các hydroxide (OH-) trong dung dịch.
VD: NaOH , KOH
2. Bazơ không tan: Là loại bazơ không hoàn toàn tan trong nước, chỉ tan một phần nhỏ và tạo ra các hydroxide (OH-) trong dung dịch.
VD: Ca(OH)2 , Ba(OH)2