Tìm từ trái nghia với Địt. Ai đúng ăn ngay 3 tích
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.


I. Khái niệm:
Lời nói trực tiếp (direct speech) là sự lặp lại chính xác những từ của người nói.
Lời nói gián tiếp (indirect/reported speech) là lời tường thuật lại ý của người nói, đôi khi không cần phải dùng đúng những từ của người nói.
II.3 nguyên tắc cần nhớ khi chuyển từ câu trực tiếp sang gián tiếp:
Đổi ngôi, đổi tân ngữ
Lùi thì
Đổi cụm từ chỉ thời gian, nơi chốn
Cụ thể như sau:
Rule (Quy tắc) | Direct speech (Trực tiếp) | Reported speech (Gián tiếp) |
1. Tenses (Thì) | Present simple (V/Vs/es) | Past simple (Ved) |
Present progressive (is/am/are+Ving) | Past progressive (was/were+Ving) | |
Present perfect (have/has+VpII) | Past perfect (had+VPII) | |
Past simple (Ved) | Past perfect (had +VpII) | |
Past progressive (was/were +Ving) | Past progressive/ | |
Past perfect | Past perfect | |
Future simple (will +V) | Future in the past (would +V) | |
Near future (is/am/are +going to+V) | Was/were +going to +V | |
2. Modal verbs | Can | Could |
3. Adverb of place | This | That |
These | Those | |
Here | There | |
4. Adverb of time | Now | Then |
Today | That day | |
Yesterday | The day before/ the previous day | |
The day before yesterday | Two days before | |
Tomorrow | The day after/the next (following) day | |
The day after tomorrow | Two days after/ in two days’ time | |
Ago | Before | |
This week | That week | |
Last week | The week before/ the previous week | |
Last night | The night before | |
Next week | The week after/ the following week | |
5.Subject/Object | I / me | She, he /Her, him |
We /our | They/ them | |
You/you | I, we/ me, us |
III. Cách chuyển câu trực tiếp sang câu gián tiếp
1.Câu trực tiếp ở dạng câu kể/tường thuật:
Câu gián tiếp:
S + | said | that + | Clause |
VD:
“I’m going to visit Japan next month”, she said. → She said that she was going to visit Japan the following month.
“He picked me up yesterday”, Lan said to me. → Lan said to me that he had picked her up the day before.
2.Câu trực tiếp ở dạng câu hỏi
Câu hỏi Yes/No question
Câu hỏi Yes/No question là câu hỏi mà người nghe sẽ phải lựa chọn trả lời Yes/No cho mỗi câu hỏi.
Câu gián tiếp:
S + | asked | if | + Clause |
VD:
“Do you love English?”, the teacher asked. → The teacher asked me if/whether I loved English.
“Have you done your homeworked yet?”, they asked. → They asked me if/whether I had done my homework yet.
Lưu ý: Nếu trong câu trực tiếp có từ “OR NOT” thì câu gián tiếp bắt buộc phải dùng WHETHER
“Does she roses or not?”, he wondered. → He wondered whether she d roses or not.
Câu hỏi Wh-questions
Câu hỏi Wh-questions là câu hỏi bắt đầu bằng từ hỏi Wh- (What, Where, When, Which, Why, How…)
Câu gián tiếp:
S + | asked | + Clause (Wh-word + S + V(thì)) |
VD:
“Where do you live, Nam?”, asked she. → She asked Nam where he lived.
3. Câu trực tiếp ở dạng câu mệnh lệnh (Vinf/ Don’t + Vinf, please)
Câu gián tiếp:
S + | asked/told/ordered/advised/wanted/warned | + sb + (not) to Vinf |
VD:
“Open the book page 117, please”,the teacher said. → The teacher asked us to open the book page 117.
“Don’t touch that dog”, he said. → He asked/told me not to touch that dog.

Tìm từ có cách đánh trọng âm khác:
lemo'nade
engi'neer
after'noon
ho'tel


Một phần lớn những kỷ niệm thời thơ ấu của tôi khá thay đổi và mờ nhạt, nơi tôi hầu như không nhớ lại tên và khuôn mặt của giáo viên mẫu giáo hay bạn học của tôi. Nhưng điều duy nhất vẫn còn ở với tôi từ thời kỳ đó là những câu chuyện của Enid Blyton. Tôi có thể tự hào nói rằng tôi lớn lên với các nhân vật của Blyton, những người đã đi cùng tôi từ những năm tuổi vị thành niên vào những năm học tiểu học của tôi vì những câu chuyện của cô có những mức độ khó khăn khác nhau cho một nhóm độc giả. Đối với bản thân mình, tác giả này đã mở ra tâm trí ấn tượng của tôi với những thế giới khác nhau, những thế giới huyền diệu và cũng khác biệt về mặt văn hóa. Ví dụ, trường nội trú không phải là lựa chọn phổ biến ở Singapore bởi vì đối với một hòn đảo nhỏ như chúng ta, trường tiểu học của tôi chỉ cách nhà 15 phút đi bộ. Tuy nhiên, thông qua loạt Malory Towers, tôi biết nhiều hơn về cách những đứa trẻ khác sống ở các khu vực khác trên thế giới.
Một phần lớn những kỷ niệm thời thơ ấu của tôi khá thay đổi và mờ nhạt, nơi tôi hầu như không nhớ lại tên và khuôn mặt của giáo viên mẫu giáo hay bạn học của tôi. Nhưng điều duy nhất vẫn còn ở với tôi từ thời kỳ đó là những câu chuyện của Enid Blyton.
Tôi có thể tự hào nói rằng tôi lớn lên với các nhân vật của Blyton, những người đã đi cùng tôi từ những năm tuổi vị thành niên vào những năm học tiểu học của tôi vì những câu chuyện của cô có những mức độ khó khăn khác nhau cho một nhóm độc giả.
Đối với bản thân mình, tác giả này đã mở ra tâm trí ấn tượng của tôi với những thế giới khác nhau, những thế giới huyền diệu và cũng khác biệt về mặt văn hóa. Ví dụ, trường nội trú không phải là lựa chọn phổ biến ở Singapore bởi vì đối với một hòn đảo nhỏ như chúng ta, trường tiểu học của tôi chỉ cách nhà 15 phút đi bộ. Tuy nhiên, thông qua loạt Malory Towers, tôi biết nhiều hơn về cách những đứa trẻ khác sống ở các khu vực khác trên thế giới.

1There are dark clouds,it'll be rain.
2I'll study Economics this year.
3She thinks robots will do most housework in the future
4Americans will build hotel on the Moon
5Their parents will visit them this weekend
Thẻ đỏ
địt ko gửi kb cho